Hiện nay, khi đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu thuê nhà ở ngày càng tăng. Trong quá trình soạn thảo hợp đồng, nhiều người vẫn ưu tiên tính linh hoạt và đơn giản nhằm tiết kiệm thời gian cho các bên. Dưới đây là mẫu hợp đồng cho thuê nhà viết tay đơn giản mà vẫn có giá trị.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng cho thuê nhà viết tay đơn giản mà có giá trị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở
· Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015;
· Căn cứ vào nhu cầu của các bên;
Hôm nay, ngày … tháng … năm … tại … Chúng tôi gồm có:
I. BÊN CHO THUÊ NHÀ (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A)
Ông/bà: …
Số điện thoại liên hệ: …
Địa chỉ thường trú: …
Căn cước công dân số: …
Cấp ngày: … / … / … Tại: …
II. BÊN THUÊ NHÀ (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B)
Ông/bà: …
Số điện thoại liên hệ: …
Địa chỉ thường trú: …
Căn cước công dân số: …
Cấp ngày: … / … / … Tại: …
Sau khi thảo luận, hai bên thống nhất đi đến ký kết hợp đồng thuê nhà với các điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1: Bên A đồng ý cho bên B được thuê
Địa chỉ căn nhà: …
Diện tích cho thuê: …
Tình trạng căn nhà: …
Thời hạn cho thuê: … năm (… tháng). Tính kể từ … / … / …
Điều 2: Giá cả cho thuê
Căn nhà cho thuê với giá … / tháng
Tiền thuê được trả theo tháng / năm
Phương thức: Chuyển khoản / tiền mặt, thông qua:
Số tài khoản ngân hàng: …
Tên chủ tài khoản: …
Thuộc chi nhánh ngân hàng: …
Điều 3: Bên thuê nhà cam kết
– Sử dụng nhà đúng mục đích theo hợp đồng thuê nhà viết tay, có trách nhiệm bảo quản tốt các tài sản, trang thiết bị trong nhà. Không được đập phá, tháo dỡ hoặc chuyển dịch đi nơi khác, không được thay đổi cấu trúc, không đục tường, trổ cửa, phá dỡ hoặc xây cất thêm;
– Không được sang nhượng;
– Các trường hợp cho nhập thêm người, hộ khẩu phải có ý kiến của bên cho thuê.
Điều 4: Trong thời hạn hợp đồng, nếu không còn sử dụng nhà nữa, bên thuê nhà phải báo cho bên cho thuê nhà trước … ngày để hai bên cùng thanh toán tiền thuê nhà và các khoản khác. Trừ những hư hỏng do thời gian sử dụng, còn lại phải trao trả đầy đủ. Mọi sự hư hỏng do lỗi của mình, bên thuê nhà bồi thường cho bên cho thuê. Được xem như tự ý huỷ bỏ hợp đồng thuê nhà viết tay, nếu sau … ngày từ khi được thông báo, bên thuê nhà vẫn còn bỏ trống không sử dụng mà không có lý do chính đáng. Mọi hư hỏng, mất mát trong thời gian bỏ trống, bên thuê phải chịu. Bên thuê nhà có trách nhiệm bảo quản nhà thuê, phát hiện kịp thời những hư hỏng để yêu cầu bên cho thuê sửa nhà.
Điều 5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Trong trường hợp một trong Hai Bên muốn đơn phương chấm dứt Hợp Đồng trước hạn thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia trước … ngày so với ngày mong muốn chấm dứt. Nếu một trong Hai Bên không thực hiện nghĩa vụ thông báo cho Bên kia thì sẽ phải bồi thường cho bên đó một khoản Tiền thuê tương đương với thời gian không thông báo và các thiệt hại khác phát sinh do việc chấm dứt Hợp Đồng trái quy định.
Điều 6. Điều khoản thi hành
– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày hai bên cùng ký kết;
– Các bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các thoả thuận trong hợp đồng này trên tinh thần hợp tác, thiện chí.
– Mọi sửa đổi, bổ sung đối với bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng phải được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký của mỗi bên. Văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng, là một phần không tách rời của hợp đồng này.
– Hợp đồng được lập thành … bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ … bản để thực hiện.
BÊN CHO THUÊ NHÀ | BÊN CHO THUÊ NHÀ |
Kí và ghi rõ họ tên | Kí và ghi rõ họ tên |
2. Một số nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê nhà:
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp những điều khoản mà các chủ thể tham gia hợp đồng đã thỏa thuận, trên cơ sở đó xác định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong hợp đồng. Về nguyên tắc thì các bên được tự do thỏa thuận mọi vấn đề của hợp đồng nhưng các nội dung này không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Vì vậy cho nên khi một trong các bên có hành vi thực hiện không đúng và không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do các bên đã cam kết và thỏa thuận hai dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành vi đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng và sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý. Hợp đồng cho thuê nhà cũng không ngoại lệ. Nhìn chung thì một hợp đồng cho thuê nhà sẽ bao gồm một số điều khoản cơ bản theo quy định của pháp luật, cụ thể là những nội dung sau đây: tên và địa chỉ của các bên; quyền lợi và nghĩa vụ của các bên; căn hộ, địa chỉ, diện tích và ranh giới cũng như tình trạng của căn hộ, thời gian và giá thuê, phương thức và thời hạn thanh toán, quyền lợi của bên thứ ba đối với bên thuê, trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng và giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê hết hạn.
Mỗi một nội dung và điều khoản trong hợp đồng đều có ý nghĩa pháp lý riêng, không chỉ là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà còn là căn cứ để các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý. Nhìn chung thì trong hợp đồng cho thuê nhà ngoài những nội dung cơ bản nêu trên thì giải quyết tranh chấp là một trong những nội dung đặc biệt quan tâm, hay còn có một số nội dung được đưa vào hợp đồng như quyền được tiếp tục thuê khi bên thuê mất, hay bồi thường thiệt hại do nhà bị nhà nước thu hồi… tất cả những nội dung này nếu được quy định một cách đầy đủ và rõ ràng thì sẽ tạo điều kiện cho các bên thuận lợi thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình trên thực tế, Đồng thời cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách chính xác và công bằng.
3. Hợp đồng cho thuê nhà viết tay có giá trị pháp lí không?
Nhìn chung thì hình thức của hợp đồng cho thuê bất động sản nói chung và thuê nhà nói riêng là cách thức biểu hiện nội dung của hợp đồng ra bên ngoài, thông qua hình thức đó mà chủ thể, bên thứ ba và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấy rõ được nội dung mà các bên tham gia trong hợp đồng đã cam kết và thỏa thuận. Qua đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể kiểm tra và kiểm soát được hợp đồng cho thuê nhà có hợp pháp hay không. Hình thức của hợp đồng cho thuê nhà còn là cơ sở để khẳng định các bên đã xác lập thỏa thuận và xác định rõ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình trong quan hệ hợp đồng này.
Hiện nay theo quy định của bộ luật dân sự, thì hợp đồng được thể hiện dưới ba hình thức, đó là văn bản, lời nói và hành vi. Vì thế hợp đồng cho thuê nhà được thể hiện dưới hình thức văn bản viết tay giữa các bên vẫn sẽ có giá trị pháp lý. Bởi về bản chất và nguyên tắc thì đây là sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí, nó được thể hiện ra bằng nội dung trong hợp đồng vì thế các bên phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng như thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng đó.
4. Hợp đồng cho thuê nhà có cần thực hiện thủ tục công chứng không?
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, đặc biệt là tại Điều 122 của văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020 thì, có quy định rõ về vấn đề công chứng và chứng thực hợp đồng cũng như thời điểm để có hiệu lực của một hợp đồng liên quan đến nhà ở. Khoản 1 Điều này có quy định rằng, trường hợp mua bán hoặc thực hiện các giao dịch khác liên quan đến nhà ở như tặng cho hoặc góp vốn… hợp đồng mua bán nhà ở thì phải thực hiện vấn đề công chứng chứng thực, trừ khía cạnh sau đây. Đó là cho thuê hoặc cho mượn, ủy quyền quản lý hoặc cho ở nhờ thì hợp đồng đó sẽ không bắt buộc phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực nếu như các chủ thể và các bên không có yêu cầu. Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định bắt buộc rằng hợp đồng cho thuê nhà ở phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực. Do đó nếu hợp đồng đó được viết tay dựa trên ý chí cũng như sự thỏa thuận của các bên thì vẫn sẽ có giá trị hiệu lực về mặt pháp lý. Nhìn chung nếu hợp đồng cho thuê nhà viết tay đó đáp ứng được các điều kiện về mặt chủ thể, mặt mục đích và nội dung theo đúng quy định của Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành thì vẫn sẽ có hiệu lực pháp luật. Cụ thể hơn thì hợp đồng cho thuê nhà được thực hiện dưới hình thức viết tay sẽ có hiệu lực tại thời điểm mà các bên tiến hành ký kết hợp đồng. Vấn đề này được quy định rõ tại Điều 122 của văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020.