Một trong các thủ tục để bắt đầu cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động giao dịch là là yêu cầu mở tài khoản giao dịch của tổ chức tại các công ty chứng khoán. Nhận thấy được tầm quan trọng của thủ tục này.
Mục lục bài viết
1. Giấy yêu cầu mở tài khoản giao dịch của tổ chức là gì?
Giấy yêu cầu mở tài khoản giao dịch chứng khoán của tổ chức là văn bản do tổ chức (nhà đầu tư) gửi đến công ty chứng khoán là thành viên giao dịch nhằm yêu cầu chủ thể này mở tài khoản khi đáp ứng đủ điều kiện nhất định.
Giấy yêu cầu mở tài khoản giao dịch của tổ chức dùng để bày tỏ nguyện vọng, ý chí tổ chức trong việc tham gia vào thị trường chứng khoán, là căn cứ phát sinh nghĩa vụ xem xét, đánh giá, thực hiện các thủ tục để mở tài khoản cho tổ chức, là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc phải tiến hành để được mở tài khoản giao dịch.
2. Mẫu giấy yêu cầu mở tài khoản giao dịch của tổ chức chi tiết nhất:
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
(Mẫu dành cho khách hàng tổ chức)
Khách hàng:…………
Tên giao dịch (đầy đủ và viết tắt): ………….
Giấy chứng nhận ĐKDN/ ĐKKD/ Giấy phép thành lập số : ….
Ngày cấp: ……….Nơi cấp:………
Địa chỉ trụ sở chính: ……
Điện thoại: …………Fax: …………….Email: …………..
Lĩnh vực kinh doanh:…………….
Mã số thuế:……..
Số tài khoản ngân hàng: ………………… Nơi mở tài khoản:……………….
Người đại diện tổ chức: …………. Chức vụ: ……………….
Ngày /tháng /năm sinh:……………….Quốc tịch:……………………………..
Địa chỉ thường trú/ Nơi đăng ký cư trú (tại Việt Nam và nước ngoài đối với người nước ngoài/ người không quốc tịch): ……………………………..
Số CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu/ Số thị thực (đối với người không quốc tịch/ người nước ngoài)/:……………………………. Ngày cấp: …………………………………….. Nơi cấp: …………………
Nơi ở hiện tại:…………………….. Điện thoại: ……….
Thông tin về tài khoản thanh toán và lưu ký khác (dành cho khách hàng có tài khoản lưu ký, thanh toán ngoài DAS)
Số tài khoản thanh toán:……………
Ngân hàng thanh toán: …………………..
Số tài khoản lưu ký: ……………
Ngân hàng lưu ký: ………….
Tài khoản giao dịch mở tại công ty chứng khoán khác:
Số tài khoản: …………….
Nơi mở tài khoản: ……………..
Số tài khoản: ……………………
Nơi mở tài khoản: ……………
Số tài khoản: ……………………..
Nơi mở tài khoản: ………………….
Thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán:
Loại chứng khoán : ………………………
Phương thức đặt lệnh: Tại quầy – Điện thoại – Internet
Phương thức giao dịch tiền: Tại quầy- Chuyển khoản online
Phương thức nhận kết quả: Tại quầy – SMS – Hình thức khác
Phương thức nhận sao kê hàng tháng: Tại quầy – Email
Phương thức khấu trừ thuế thu nhập: theo quy định pháp luật hiện hành.
Đăng ký dịch vụ Chuyển nhượng quyền thu tiền bán chứng khoán tự động: Có – Không.
Thông tin về chứng khoán và kiến thức đầu tư chứng khoán của Khách hàng: Mục tiêu và kinh nghiệm đầu tư:
– Mục tiêu đầu tư (tổng bằng 100%): Ngắn hạn – Trung hạn – Dài hạn
– Mức độ chấp nhận rủi ro (tổng bằng 100%): Thấp – Trung bình – Cao
– Hiểu biết về chứng khoán: Chưa hiểu gì – Còn hạn chế – Khá – Tốt
– Kinh nghiệm đầu tư: Chưa có – Tín phiếu kho bạc – Cổ phiếu – Trái phiếu
Công ty đại chúng mà Khách hàng là cổ đông nội bộ (nếu có):
Tên công ty: …………….. Chức vụ: …………..
Tên công ty: ………………….. Chức vụ:…………
Công ty đại chúng mà Khách hàng là cổ đông lớn (nếu có)
Tên công ty: ……………..Chức vụ: ……………..
Tên công ty: ………………. Chức vụ: ……..
Thông tin về người có quyền thụ hưởng liên quan (nếu có):
Họ và tên: …………………… Quan hệ với khách hàng: ……………………….
Ngày tháng năm sinh: …………….. Giới tính: ……….. Quốc tịch: ……………
Số CMND/ Thẻ CCCD/ Hộ chiếu/ số thị thực: .. ……. Ngày cấp:……
Nơi cấp: ……….
Điện thoại liên lạc: ………………
Thông tin về người ủy quyền giao dịch (nếu có):
Họ và tên:……………
Quan hệ với khách hàng: ………………..
Ngày tháng năm sinh: ………. Giới tính: ……………….. Quốc tịch: …………
Số CMND/ Thẻ CCCD/ Hộ chiếu/ số thị thực: ………………. Ngày cấp:…………………. Nơi cấp: ………………
Điện thoại liên lạc: ………………….
Thông tin tuân thủ FATCA (Đạo luật thuế Mỹ) dành cho Khách hàng là tổ chức:
(a)Tổ chức được thành lập tại Mỹ hay thành lập theo pháp luật Mỹ hay có tổ chức hoạt động tại Mỹ hay chịu sự kiểm soát của một công dân/ người cư trú Hoa Kỳ.
(b)Tổ chức là đơn vị tín thác có đặc điểm sau: (i) một
(c)Tổ chức có nhà đầu tư/ cổ đông/ chủ sở hữu Mỹ.
(d)Tổ chức có được xem như một định chế tài chính ngoài Mỹ (ĐCTC), (ví dụ: ngân hàng, ngân hàng giám hộ, công ty chuyên đầu tư, môi giới đầu tư, tư vấn đầu tư, quỹ hoặc phương tiện đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty holding (giữ vốn đầu tư công ty khác), vv…) theo quy định của FATCA hay không.
Mã GIIN: * * *
(e)Tổ chức không phải là các đối tượng nêu trên. Bằng cách tích chọn vào các ô thích hợp phía trên và ký xác nhận tại Hợp đồng này, Khách hàng cam kết các thông tin kê khai là chính xác và đầy đủ. Khách hàng cam kết
Thông tin về người tư vấn mở tài khoản và giao dịch chứng khoán:
Họ và tên: ………….
Số chứng chỉ hành nghề chứng khoán: ……….
Loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán: ……………..
Quan hệ giữa người tư vấn và khách hàng: ……………..
……., ngày …. tháng …. năm 20…
KHÁCH HÀNG
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu giấy đề nghị mở tài khoản giao dịch của tổ chức:
Nhìn chung, mẫu giấy đề nghị mở tài khoản giao dịch của tổ chức khá chi tiết, người viết cần chú ý đảm bảo các thông tin quan trọng như thông tin tổ chức (trong mục khách hàng) gồm tên giao dịch, số đăng ký thành lập, địa chỉ trụ sở chính, phương thức liên hệ,..; thông tin về người đại diện theo pháp luật (tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ,..); cung cấp các tài khoản giao dịch ở công ty khác (nếu có); thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán (đây là cơ sở để công ty chứng khoán triển khai thực hiện trong thực tế); thông tin về kiến thức đầu tư chứng khoán (đây là căn cứ quan trọng để công ty chứng khoán quyết định bạn có được mở tài khoản hay không- người viết cần đánh dấu vào các ô trống); các thông tin khác chỉ viết khi có liên quan, nếu không có thì không cần viết gì; mở phần tư vấn mở tài khoản (ghi thông tin như người đại diện theo pháp luật).
Cuối giấy yêu cầu, khách hàng ký và ghi rõ họ tên, sử dụng con dấu của tổ chức.
4. Quy định về tài khoản giao dịch chứng khoán:
Để đảm bảo cho việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán được diễn ra hợp lý, hợp pháp, dễ quản lý và tổ chức, điều 6, Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định về giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán quy định như sau:
Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tuân thủ các quy định sau:
– Trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng khoán, thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua tài khoản giao dịch chứng khoán và tài khoản lưu ký chứng khoán mà không phải mở tài khoản ký quỹ bù trừ.
– Sau khi hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm được triển khai thực hiện, nhà đầu tư phải có tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán. Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ tại thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký thì nhà đầu tư chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên giao dịch là thành viên bù trừ hoặc tại thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung là ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản ký quỹ bù trừ.
Công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
– Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán tự doanh tại chính công ty, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
– Trường hợp công ty chứng khoán đã hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại 01 công ty chứng khoán khác là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh.
– Công ty chứng khoán được mở 01 tài khoản giao dịch tạo lập thị trường đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch và 01 tài khoản phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm tại chính công ty để thực hiện giao dịch cho các nghiệp vụ này.
– Công ty chứng khoán không phải là thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục. Tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường sơ cấp, giao dịch bán trên thị trường thứ cấp đối với chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục có được từ giao dịch hoán đổi, giao dịch mua chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục trên thị trường thứ cấp để thực hiện giao dịch hoán đổi, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
– Các tài khoản giao dịch chứng khoán khác theo quy định pháp luật liên quan.
Việc quy định các nguyên tắc, trách nhiệm của công ty chứng khoán nhằm xác định rõ được quy mô, tính chất, thị trường chứng khoán, giúp nhà nước quản lý chặt chẽ và tránh tình trạng mở tràn lan các tài khoản giao dịch.