Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân là gì?
Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân là mẫu văn bản để gửi đến cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân.
Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân để thể hiện quan điểm của doanh nghiệp tư nhân khi muốn cho thuê doanh nghiệp để gửi tới cơ quan có thẩm quyền xác nhận về vấn đề cho thuê doanh nghiệp tư nhân.
2. Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân:
Phụ lục V-15
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 03 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
____________
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH/TP…
PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH
_______
Số:…
GIẤY XÁC NHẬN
Về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Phòng Đăng ký kinh doanh:…
Địa chỉ trụ sở:…
Điện thoại:…Fax:…
Email: …Website:…
Xác nhận:
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): …
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: …
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):…Ngày cấp …. Nơi cấp: …
Được cho thuê với các nội dung sau:
1.Chủ doanh nghiệp tư nhân
Họ và tên (ghi họ tên bằng chữ in hoa): …
Sinh ngày: …/…/… Dân tộc: …Quốc……………….. tịch: …
Loại giấy tờ pháp lý của cá nhân: …
Số giấy tờ pháp lý của cá nhân: …
Ngày cấp: …/…/…. Ngày hết hạn: …/…/… Nơi cấp: …
Địa chỉ thường trú: …
Địa chỉ liên lạc: …
Điện thoại: …Fax: …
Email: …Website: …
2.Người thuê doanh nghiệp tư nhân
Họ và tên (ghi họ tên bằng chữ in hoa): …
Sinh ngày: …/…/…Dân tộc: …Quốc………………………. tịch: …
Loại giấy tờ pháp lý của cá nhân: …
Số giấy tờ pháp lý của cá nhân: …
Ngày cấp: …/…/ … Ngày hết hạn: …./Nơi cấp: …
Địa chỉ thường trú: …
Địa chỉ liên lạc: …
Điện thoại: …Fax: …
Email: …Website: …
Trong thời hạn cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Nơi nhận:
-Tên, địa chỉ doanh nghiệp;
-…;
-Lưu: …
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân:
-Ghi cụ thể tên phòng đăng ký kinh doanh, tên chủ doanh nghiệp,…
-Thông tin của người thuê doanh nghiệp,..
3. Một số quy định về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân:
3.1.Điều kiện cho thuê doanh nghiệp tư nhân:
Theo quy định tại điều 191
“Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.”
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho cá nhân khác thuê doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-Phải lập hợp đồng cho thuê (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên khi nộp hồ sơ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp bản sao hợp đồng có công chứng, chứng thực).
-Thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
3.2. Quy định về trình tự thủ tục cho thuê doanh nghiệp tư nhân:
Theo quy định tại điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1.Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Đồng thời, theo quy định của pháp luật thì chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, trong đó có hoạt động cho thuê doanh nghiệp tư nhân. Về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân, pháp luật hiện hành cũng có quy định cụ thể tại Điều 191
“Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.”
Căn cứ vào quy định tại Điều 191 Luật doanh nghiệp 2020 nêu trên, chúng ta có thể khẳng định, chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình, nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Cụ thể, trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
Bước 1: Đầu tiên, chủ doanh nghiệp tư nhân (tức là bên cho thuê) sẽ phải cùng bên thuê ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân, và sau đó đem hợp đồng này đi công chứng. Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân về bản chất sẽ giống như một hợp đồng dân sự, trong đó thể hiện quyền lợi, nghĩa vụ, cũng như trách nhiệm của các bên, mà ở đây là bên cho thuê và bên thuê.
Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành.
Việc gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 60 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ta, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền có thể nộp trực tiếp theo quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
–Thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân
–Hợp đồng cho thuê có công chứng
Bước ba, Sau khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân cho doanh nghiệp.
Nơi nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức:
-Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
-Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia (Đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc nộp qua mạng).
Quản lý doanh nghiệp tư nhân
-Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
-Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt
-Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
-Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
-Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
-Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
-Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Như vậy, có thế thấy cho thuê doanh nghiệp tư nhân là hình thức đặc chưng của doanh nghiệp tư nhân.