Hiện nay, Luật Dương Gia nhận được nhiều sự quan tâm của quý bạn đọc về vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân và trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy, mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại mẫu 08/UQ-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cụ thể như sau:
1.1. Mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho một người mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Năm ……
Tên tôi là: (1)……
Quốc tịch:…
Mã số thuế: (2)……
Năm …..tôi thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau :
☐ (3) Tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại một nơi là Công ty/đơn vị ….và thực tế tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi đang làm việc tại Công ty/đơn vị đó;
☐ Tôi thuộc diện được điều chuyển từ Công ty/đơn vị …..(Công ty/đơn vị cũ) đến Công ty/đơn vị ….(Công ty/đơn vị mới) do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống;
☐ Tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị… và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai (4)
Đề nghị Công ty/đơn vị …. (Mã số thuế:…) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm … với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi có thu nhập chịu thuế ở nơi khác thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
…., ngày ….. tháng …. năm …..
NGƯỜI ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho một người mới nhất được hướng dẫn viết như sau:
1) Quý bạn đọc cần phải ghi chính xác họ tên và quốc tịch cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương;
2) Mã số thuế: Quý bạn đọc là cá nhân thì cần phải ghi chính xác mã số thuế thu nhập cá nhân.
3) Quý bạn đọc cần lưu ý tích vào ô vuông nếu chỉ có thu nhập chịu thuế tại một nơi là Công ty cần ủy quyền.
4) Trong trường hợp mà quý bạn đọc có chịu thuế tại đơn vị khác (với người lao động có từ 02 nơi làm việc trở lên) và cam kết là đơn vị đó đã khấu trừ thuế.
Thông thường tại các công ty, thì kế toán doanh nghiệp sẽ in
Theo đó, người lao động ghi rõ họ tên, tra cứu và điền chính xác mã số thuế thu nhập cá nhân và tích vào ô vuông trong mẫu giấy ủy quyền.
1.2. Mẫu giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nhiều người mới nhất:
Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nhiều người mới nhất được soạn thảo theo mẫu dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
DANH SÁCH ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
STT | Họ tên | Mã số thuế | Trường hợp 1 | Trường hợp 2 | (Ký, ghi rõ họ tên) |
1 | |||||
2 | |||||
3 | |||||
4 | |||||
5 | |||||
6 | |||||
7 | |||||
8 | |||||
9 | |||||
10 | |||||
11 | |||||
12 | |||||
13 | |||||
14 | |||||
15 | |||||
16 | |||||
17 | |||||
18 |
1. Trường hợp 1: Tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị …… và thực tế tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi đang làm việc tại Công ty/đơn vị đó;
Trường hợp 2: Tôi thuộc diện được điều chuyển từ Công ty/đơn vị … (Công ty/đơn vị cũ) đến Công ty/đơn vị ….. (Công ty/đơn vị mới) do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống;
Trường hợp 3: Tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị… và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai.
Đề nghị Công ty/đơn vị …. (Mã số thuế:…) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ….. với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi có thu nhập chịu thuế ở nơi khác thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
….., ngày …. tháng ….. năm …..
Xác nhận của đơn vị | Người lập |
2. Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại tiết d2, điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất như sau:
Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân, tổ chức trả thu nhập, cụ thể bao gồm các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký
Đối với trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Thứ hai, đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, áp dụng đối với các trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
Đồng thời đối với các cá nhân này có thu nhập vãng lai các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trong trường hợp các cá nhân này không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Thứ ba, Đối với các cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Đối với các cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì theo quy định cần phải tiến hành thực hiện ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác hoặc tổ chức trả thu nhập thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Đối với các tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
3. Các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất:
Hiện nay, theo quy định các trường hợp không được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm các trường hợp sau đây:
– Các cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng tại nơi đó;
– Các cá nhân đã nghỉ việc tại đó vào thời điểm các cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
– Các cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại từ 02 nơi trở lên;
– Các cá nhân có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác mà có bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng;
– Các cá nhân có thêm thu nhập vãng lai tại nơi khác và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% và trong trường hợp có yêu cầu quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này;
– Các cá nhân có thêm thu nhập vãng lai tại các nơi khác nhau tuy nhiên các cá nhân này chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tại đó.
4. Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo thời hạn sau đây:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
Như vậy, năm 2023 quý bạn đọc phải thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo thời hạn sau đây:
– Trong trường mà các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2023 (hồ sơ quyết toán thuế năm).
– Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 04/5/2023. Do 30/4/2023 là ngày nghỉ lễ cho vậy thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ được lùi lại (hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.