Người khiếu nại quyết định hành chính có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại thay cho mình.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính là gì?
Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính được ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/12/2020. Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính là mẫu giấy được cá nhân lập ra để ủy quyền việc khiếu nại cho một cá nhân khác. Mẫu giấy ủy quyền nêu rõ thông tin cá nhân của người ủy quyền, người được ủy quyền, nội dung được ủy quyền và có sự xác nhận của ủy ban nhân dân nơi người ủy quyền cư trú.
Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính được cá nhân sử dụng để ủy quyền cho luật sư ,trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại quyết định hành chính thay cho mình trong trường hợp bản thân vì lý do nào đó mà không thể trực tiếp thực hiện việc khiếu nại.
2. Mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phú
________
…., ngày… tháng … năm….
GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Họ và tên người khiếu nại:………. ;
Địa chỉ:………… ;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân………….. , ngày cấp…………. , nơi cấp:
Họ và tên người được ủy quyền khiếu nại………..
Địa chỉ:…………. ;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân……. , ngày cấp…………. nơi cấp:
Nội dung ủy quyền khiếu nại:……….. (1)
(Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền).
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
NGƯỜI ỦY QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN(2)
(Chức danh, chữ ký, dấu)
Họ và tên
3. Hướng dẫn soạn thảo giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính:
Lưu ý:
(1) Ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một số nội dung khiếu nại (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền khiếu nại).
(2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công chứng.
Người viết giấy ủy quyền phải nêu rõ:
– Thông tin người khiếu nại
– Thông tin người được ủy quyền khiếu nại
– Nội dung ủy quyền khiếu nại
4. Các quy định của pháp luật về ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính:
4.1. Đại diện thực hiện việc khiếu nại:
Theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP, quy định về người đại diện được ủy quyền khiếu nại như sau:
1. Người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. Việc xác định người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện của cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho luật sư hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.
3. Việc ủy quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng. Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Người khiếu nại đang thực hiện việc khiếu nại bị chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giấy tờ để chứng minh quyền thừa kế của mình. Người thừa kế có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp có nhiều người thừa kế thì những người đó có quyền ủy quyền cho một trong nhưng người thừa kế hoặc luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.
Ngoài ra, Luật Khiếu nại cũng quy định:
– Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
– Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, việc khiếu nại quyết định hành chính có thể được ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều người thực hiện.
4.2. Ủy quyền đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính:
Ủy quyền đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính là việc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính trao quyền cho người, cơ quan thuộc quyền quản lý của mình đứng ra tổ chức và trực tiếp đối thoại.
Trên thực tế, việc ủy quyền được thực hiện khi phát sinh vụ việc cụ thể cần đối thoại. Nghĩa là việc ủy quyền được tiến hành bằng văn bản và được thực hiện một lần, khi đối thoại được thực hiện trên thực tế thì việc ủy quyền cũng chấm dứt. Chủ thể được ủy quyền thực hiện quyền được ủy thác trong phạm vi vụ việc khiếu nại hành chính đang thuộc thẩm quyền giải quyết của người ủy quyền.
Để có căn cứ cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính, Luật Khiếu nại quy định nghĩa vụ của các bên liên quan. Theo đó,
– Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu và hướng giải quyết khiếu nại. Theo đó, trong thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, việc tổ chức đối thoại không mang tính chất bắt buộc đối với mọi trường hợp. Hoạt động này chỉ phải thực hiện trong trường hợp yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
– Đối với giải quyết khiếu nại lần hai, Luật Khiếu nại quy định người giải quyết khiếu nại bắt buộc phải đối thoại. Quy định này nhằm ràng buộc trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong việc trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người khiếu nại, từ đó ra quyết định giải quyết khiếu nại chính xác, kịp thời.
Như vậy với các quy định hiện hành có thể hiểu rằng, đối thoại là trách nhiệm tùy nghi của người giải quyết khiếu nại lần đầu (chỉ thực hiện khi yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau) nhưng là trách nhiệm bắt buộc của người giải quyết khiếu nại lần hai.
Vấn đề ủy quyền được quy định trong Luật Khiếu nại với tư cách là một trong các nghĩa vụ của người bị khiếu nại “Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại” được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 13 của Luật. Các chủ thể khác như người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại (lần một và lần hai) không được quy định trong Luật về quyền “được ủy quyền đối thoại” trong quá trình giải quyết khiếu nại.
4.3. Quyền của người được ủy quyền khiếu nại:
Người được ủy quyền khiếu nại có các quyền sau đây:
– Thực hiện khiếu nại theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện;
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để khiếu nại;
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
– Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ.
4.4. Quy định về giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính:
Theo Điều 10
Theo đó, luật sư, trợ giúp viên pháp lý phải xuất trình giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý, quyết định phân công trợ giúp pháp lý.
Điều 5 Nghị định 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2020 cũng có quy định : “Việc ủy quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng. Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo đó, từ ngày 10/12/2020 khi Nghị định 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực, việc ủy quyền khiếu nại phải bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực. Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm Nghị định.