Việc khai thuế, quyết toán thuế cũng như thực hiện thủ tục hoàn thuế là việc hàng năm doanh nghiệp thực hiện. Dưới đây là mẫu giấy ủy quyền kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN:
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy ủy quyền kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN:
Mẫu số: 02/UQ-QTT-TNCN (Ban hành kèm theo |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Năm ……….
Tên tôi là: ………… Quốc tịch:…………
Mã số thuế: …………
Năm …………… tôi chỉ có thu nhập chịu thuế tại một nơi là Công ty/đơn vị …………….. ;
Năm …………… tôi có thu nhập chịu thuế tại Công ty/đơn vị………………. và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn.
Đề nghị Công ty/đơn vị ………………(Mã số thuế:……………) thay mặt tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ……….. với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện tôi có thu nhập chịu thuế ở nơi khác thì tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
……, ngày ……. tháng ……. năm …….
NGƯỜI UỶ QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Ủy quyền kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào?
Kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế hàng năm là trách nhiệm cũng như quyền lợi của người lao động. Ủy quyền kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức cũng như cá nhân nơi trả tiền lương, tiền công cho cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế đại diện cho người lao động thực hiện kê khai, khấu trừ cũng như nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cá cá nhân cư trú có tiền thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp:
– Thực hiện hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
– Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sáp nhập, hợp nhất hoặc chia tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong cùng hệ thống thì cá nhân đó sẽ ủy quyền cho tổ chức mới quyết toán thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi, thực tế có đang làm việc ở nơi đó lúc đó tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả chưa làm đủ 12 tháng trong năm.
Bên cạnh đó, cá nhân đó có thu nhập ở nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng, đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
– Cá nhân là người nước ngoài, kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam, khai quyết toán thuế với Cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
3. Thủ tục kê khai, quyết toán thuế:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kê khai quyết toán thuế:
Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo
+ Trường hợp có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
+ Chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) – bản chụp.
+ Các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có) – bản chụp.
+ Trường hợp có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thì cần thêm giấy ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế: nộp đến Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc với cá nhân không làm việc tại Việt Nam thì nộp tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam.
– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
Nộp tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương từ hai nơi trở lên và thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ như sau:
+ Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập: trường hợp cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng: trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
+ Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú): trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh.
+ Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú): với trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
Đối với trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%: quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú bao gồm nơi thường trú hoặc tạm trú.
Nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tạm vắng: trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
4. Quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân được hiểu là cơ quan thuế sẽ hoàn trả lại một phần tiền thuế nộp thừa của người lao động trong năm quyết toán khi có yêu cầu đề nghị hoàn thuế cũng như theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
4.1. Các trường hợp nào sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại Điều 8
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
– Trường hợp có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế đối với cá nhân đã nộp thuế.
– Các trường hợp khác dựa trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ quy định tại Điều 28
– Áp dụng đối với trường hợp là cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập: áp dụng trong trường hợp cá nhân đã có ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân, tổ chức.
– Có thể lựa chọn hình thức hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân thuộc diện kê khai trực tiếp với cơ quan thuế.
– Lưu ý với trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên chậm nộp tờ khai quyết toán thuế khi đó sẽ không áp dụng phạt vi phạm hành chính khai quyết toán thuế nếu quá thời hạn.
4.3. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Theo điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như sau:
Trường hợp 01: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập được
– Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Văn bản ủy quyền.
– Bảng kê chứng từ nộp thuế (theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Trường hợp 02: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.
Hiện nay, theo quy định đối với cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp quyết toán thuế đối với cơ quan thuế thì cá nhân không cần nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần thực hiện ghi số thuế đề nghị vào chỉ tiêu số 47 (Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT) hoặc chỉ tiêu số 49 (Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau) trong tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế nếu như có số thuế nộp thừa.
Khi đó, cá nhân thực hiện nộp tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN đến cơ quan có thẩm quyền thông qua các hình thức sau:
Một là, nộp trực tiếp:
Cá nhân chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
– Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN.
– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.
– Hợp đồng lao động (bản chụp).
– Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú.
Hai là, thực hiện nộp trực tuyến:
Cá nhân có thể nộp qua đường link sau: http://thuedientu.gdt.gov.vn
Lưu ý khi làm tờ khai, cá nhân lưu ý ghi đầy đủ và chính xác tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng kèm theo chi nhánh.
Đồng thời, điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết :
Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế