Một quốc gia dân tộc có tộc người đa số và các tộc người thiểu số. Ở Việt Nam khi sinh con, cha mẹ có quyền lựa chọn dân tộc cho con theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Mẫu giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con ra đời trong hoàn cảnh đó.
Mục lục bài viết
1. Giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con là gì?
Dân tộc có thể hiểu là cộng đồng người có chung một nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử và đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc. Dân tộc trong trường hợp quốc gia dân tộc còn được gọi là quốc dân. Khi hai người đủ điều kiện kết hôn lấy nhau và sinh con trong trường hợp của khi cha và mẹ của đứa trẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì khi xác định dân tộc của con sẽ được xác định theo thỏa thuận của hai người. Giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con là mẫu giấy có vai trò quan trọng và được sử dụng phổ biến trong thực tế.
Giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con là mẫu văn bản được bố mẹ lập ra để thỏa thuận về việc chọn quốc tịch cho con khi bố mẹ thuộc hai dân tộc.
2. Mẫu giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
VĂN BẢN THỎA THUẬN CHỌN DÂN TỘC CHO CON
Hôm nay, ngày … tháng … năm…., tại địa chỉ: ……., chúng tôi gồm:
Họ và tên: ………
Sinh ngày: ……..Dân tộc:…….Quốc tịch:………
Chứng minh nhân dân số: ……
Hộ khẩu thường trú: …………
Và vợ là:……
Họ và tên: ………
Sinh ngày: ……..Dân tộc:…….Quốc tịch:………
Chứng minh nhân dân số: ………
Hộ khẩu thường trú: ………
Cùng thỏa thuận đồng ý lựa chọn dân tộc …….. cho con chúng tôi là:
Họ và tên: ………
Sinh ngày: …..Dân tộc:…….Quốc tịch:………
Hộ khẩu thường trú: …….
Chúng tôi cam đoan thỏa thuận trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Chữ ký của người mẹ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Chữ ký của người cha
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo giấy thỏa thuận chọn dân tộc cho con:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Thông tin của người làm giấy thỏa thuận (Thông thường là cha của trẻ)
+ Thông tin của vợ.
+ Thỏa thuận lựa chọn dân tộc cho con.
+ Thông tin của người con.
– Phần cuối biên bản:
+ Cam đoan của cha và mẹ đứa trẻ
+ Ký và ghi rõ họ tên của người cha.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người mẹ.
4. Một số quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh:
Căn cứ pháp lý:
– Nghị đinh 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch về đăng ký khai sinh.
4.1. Quyền xác định, xác định lại dân tộc:
Điều 29
“Điều 29: Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.”
Như vậy, họ và dân tộc của cá nhân được xác định là họ, dân tộc của cha đẻ hoặc họ, dân tộc của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp không có thỏa thuận thì họ và dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Do đó, việc bệnh viện làm giấy chứng sinh cho con theo dân tộc của người mẹ hay người cha là không trái với quy định của pháp luật. Khi các cá nhân đi làm thủ tục khai sinh cho con thì cha và mẹ có thể làm văn bản thỏa thuận trước đó về việc con theo dân tộc và họ của cha hoặc mẹ. Bên cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận của cha mẹ đẻ để xác định dân tộc và họ cho con.
4.2. Nội dung đăng ký khai sinh:
Điều 14
“Điều 14: Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”
Đồng thời tại Khoản 1 Điều 4 Nghị đinh 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch về đăng ký khai sinh như sau:
“1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch.”
4.3. Trách nhiệm đăng ký khai sinh:
Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định nội dung như sau:
“Điều 15: Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”
4.4. Thủ tục đăng ký khai sinh:
Căn cứ theo Điều 16 luật hộ tịch 2014 quy định về
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
3. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
Như vậy, khi làm thủ tục khai sinh cho con cha mẹ cần chuẩn bị những giấy tờ và thực hiện theo đúng trình tự như trên để đáp ứng đúng, đầy đủ các điều kiện, quy định về trình tự và thủ tục của pháp luật về đăng ký khai sinh cho con.