Khi được trang bị vũ khí quân dụng thi cũng cần phải có được sự cho phép và giấy phép trang bị vũ khí quân dụng theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu giấy phép trang bị vũ khí quân dụng là gì? Mẫu giấy phép trang bị vũ khí quân dụng bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy phép trang bị vũ khí quân dụng là gì?
Điều này xuất phát từ nguyên tắc sử dụng vũ khí mà pháp luật đã quy định, theo đó về nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng đối với người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định của pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng. Khi sử dụng vũ khí quân dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, thì phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng.
Vũ khí quân dụng được sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật đã quy định, và có những trường hợp không được sử dụng vũ khí quân dụng nếu trong trường hợp khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác và những quy định khác về nguyên tắc sử dụng vũ khí mà pháp luật đã quy định.
Mẫu giấy phép trang bị vũ khí là mẫu văn bản được dùng để cấp phép trang bị vũ khí của các chủ thể đủ điều kiện để được mang vũ khí. Mẫu giấy phép trang bị vũ khí là cơ sở để các chủ thể được phép mang vũ khí. Mẫu giấy phép trang bị vũ khí nêu rõ thông tin về tên tổ chức được phép mang vũ khí, thông tin của người đại diện của tổ chức, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người đại diện, thông tin về vũ khí được phép mang, phương tiện mang vũ khí, cửa khẩu đi qua, nội dung của giấy phép mang vũ khí, loại, số lượng , nhãn hiệu vũ khí, địa chỉ mua vũ khí, nội dung của giấy phép trang bị vũ khí .Do đó, việc cấp giấy phép trang bị vũ khí là hoàn toàn phù hợp vì điều đó là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng vũ khí được phép sử dụng vũ khí theo quy định của pháp luật về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Tuy nhiên không phải tất cả các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị đều được trang bị mà việc trang bị về loại, số lượng vũ khí quân dụng phải được tuân theo quy định của pháp luật, theo đó việc trang bị vũ khí quân dụng phải căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đề xuất cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ:
+ Các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân, trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn, các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho các loại súng được trang bị đối với các trường hợp là đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, trại giam, trại tạm giam, học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện, công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh), công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ được trang bị đối với Công an xã, phường, thị trấn.
2. Mẫu giấy phép trang bị vũ khí quân dụng – Mẫu VC2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG AN.
Số: ……………./GP
GIẤY PHÉP
TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của: …………
BỘ CÔNG AN
Cho phép tổ chức: ………(1)
Địa chỉ:………(2)
Người dại diện:……..Chức vụ:……(3) …
Số CMND:………..ngày cấp…………..nơi cấp……(4)
ĐƯỢC TRANG BỊ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG
Loại, số lượng, nhãn hiệu:……(5)
Số vũ khí trên được mua tại:…(6)
Hà Nội, ngày…tháng…năm…
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
………………..
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy phép trang bị vũ khí quân dụng:
(1): Điền tên tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng.
(2): Điền địa chỉ của tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng.
(3): Điền tên, chức danh của người đại diện của tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng.
(4): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người đại diện của tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng.
(5): Điền loại, số lượng, nhãn hiệu của loại vũ khí quân dụng.
(6): Điền địa chỉ mua vũ khí quân dụng.,
4. Quy định của pháp luật về trang bị vũ khí quân dụng:
Khi tiến hành quyết định trang bị vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thì phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, theo đó, thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được quy định, đó là: Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ công an, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong những trường hợp cụ thể thì thẩm quyền ra quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có sự khác nhau, theo đó:
– Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có thẩm quyền quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ra quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.
– Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Giám đốc Công an cấp tỉnh)căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị có thẩm quyền ra quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
– Lưu ý: Trong một số trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định về việc Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương. Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định. Việc trang bị vũ khí quân dụng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp cũng như phải được trang bị đúng loại, số lượng, vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
– Cơ sở pháp lý:
+ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.