Tài khoản chứng khoán là nơi cất giữ tiền của nhà đầu tư, cổ phiếu và các chứng khoán khác. Nhà đầu tư muốn tất toán tài khoản chứng khoán cần lập giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán. Vậy mẫu giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán là gì, mục đích của mẫu giấy?
Theo Điều 4 Luật chứng khoán 2019 Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Chứng khoán phái sinh; Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Tài khoản chứng khoán là nơi cất giữ tiền của nhà đầu tư, cổ phiếu và các chứng khoán khác.
Mẫu giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán là văn bản đề nghị do nhà đầu tư đề nghị công ty chứng khoán/ngân hàng thực hiện việc tất toán tài khoản chứng khoán, bao gồm những nội dung: thông tin về chủ tài khoản, thông tin về số dư chứng khoán, thông tin về các quyền phát sinh, nội dung đề nghị tất toán tài khoản …
Mục đích của mẫu giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán: người viết đơn đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán nhằm mục đích đề nghị ngân hàng tất toán tài khoản.
2. Mẫu giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
Kính gửi: Công ty Chứng khoán/Ngân hàng (1)………..
Họ tên khách hàng: (2)………..Số ĐKNSH*:……….. ngày cấp* ………………. nơi cấp ………Địa chỉ:……………
Số điện thoại:…………….
Là chủ tài khoản lưu ký chứng khoán như sau:(3)
– Tài khoản tiền gửi số………………… tại ………
Số dư tiền mặt trên tài khoản: …………
– Tài khoản lưu ký số: ………….
1. Số dư chứng khoán: (4)
STT | Mã CK | Số lượng chứng khoán sở hữu | Tổng cộng | Ghi chú | |||
CK giao dịch | CK chờ giao dịch | ||||||
Lưu ký thường | Lưu ký có điều kiện | Lưu ký thường | Lưu ký có điều kiện | ||||
A. HNX | |||||||
CK A… | |||||||
B. HOSE | |||||||
CK B… | |||||||
C. UPCOM | |||||||
CK C…. | |||||||
D. TRÁI PHIẾU CHUYÊN BIỆT | |||||||
CK D…. | |||||||
E. TRÁI PHIẾU NGOẠI TỆ | |||||||
CK E…. |
2. Các quyền phát sinh:
Quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu:
Mã CK | Ngày ĐKCC | Tỷ lệ thực hiện | Số lượng ck lưu ký tại ngày ĐKCC | Số lượng cổ phiếu được phân bổ | Cổ phiếu lẻ | Tiền quy đổi cổ phiếu lẻ | Ghi chú |
A. HNX | |||||||
CK A | |||||||
… | |||||||
B. HOSE | |||||||
CK B | |||||||
… |
– Quyền nhận cổ tức bằng tiền:
Mã CK | Ngày ĐKCK | Tỷ lệ thực hiện | Số lượng ck lưu ký tại ngày ĐKCK | Số tiền cổ tức trước thuế | Ghi chú |
CK A | |||||
…. | |||||
CK B | |||||
….. |
– Quyền thưởng cổ phiếu:
Mã CK | Ngày ĐKCK | Tỷ lệ thực hiện | Số lượng ck lưu ký tại ngày ĐKCK | Số lượng cổ phiếu được phân bổ | Cổ phiếu lẻ | Tiền quy đổi cổ phiếu lẻ | Ghi chú |
A.HNX | |||||||
CK A | |||||||
…. | |||||||
B.HOSE | |||||||
CK B | |||||||
…. |
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy:
(1) Tên công ty chứng khoán, ngân hàng;
(2) Thông tin khách hàng: họ và tên, số ĐKNSH, địa chỉ, số điện thoại;
(3) Thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán
(4) Số dư chứng khoán;
(5) Các quyền phát sinh.
4. Quy định liên quan về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
4.1. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam:
Được quy định tại Điều 47 Luật chứng khoán 2019
– Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
+ Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
+ Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Theo quy định trên thành viên của Sở giao dịch chứng khoán cần đáp ứng đủ các yêu cầu luật định và thành viên sẽ bao gồm thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt.
– Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
+ Sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con cung cấp;
+ Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
+ Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
+ Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Theo quy định của Luật chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng khoán sẽ có các quyền nhằm phục vụ các công việc liên quan, trong đó có các quyền cơ bản như sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ, đề nghị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp, đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con..
– Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao dịch chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
+ Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
+ Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp cần thiết;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Bên cạnh việc được thực hiện các quyền cơ bản thì thành viên của Sở giao dịch phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ từ Sở giao dịch và các nghĩa vụ theo pháp luật.
4.2. Đăng ký chứng khoán:
Được quy định tại Điều 61 Luật chứng khoán 2019
– Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Chứng khoán của tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ chức phát hành
Tùy vào các loại chứng khoán của các công ty, tổ chức phát hành khác nhau mà việc đăng ký chứng khoán cũng sẽ khác nhau. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4.3. Lưu ký chứng khoán:
Được quy định tại Điều 62 Luật chứng khoán 2019
– Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao dịch, trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt cho từng thành viên lưu ký.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
– Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc chuyển giao chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng khoán tại thị trường chứng khoán nước ngoài.
Việc lưu ký chứng khoán được thực hiện bởi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt cho từng thành viên lưu ký. Quá trình lưu ký chứng khoán phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của luật chứng khoán về lưu ký chứng khoán.
Như vậy, khi chủ sở hữu chứng khoán muốn tất toán tài khoản chứng khoán cần làm giấy đề nghị tất toán tài khoản chứng khoán gửi đến ngân hàng hoặc công ty chứng khoán nhằm đề nghị tất toán tài khoản. Việc tất toán tài khoản được thực hiện và đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật về chứng khoán.