Công ty quản lý quỹ muốn được tạm ngừng hoạt động phải thuộc những trường hợp được quy định phải viết đơn đề nghị gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Vậy giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ là gì?
Mục lục bài viết
1. Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ là gì?
Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ là mẫu văn bản được xác lập bởi cá nhân hoặc nhóm cá nhân, tổ chức lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) khi muốn ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ. Trong giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ phải nêu được những thông tin về người lập giấy đề nghị, nguyên nhân, lý do viết đơn và ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ, cam kết của người viết giấy và những thành viên của công ty quản lý quỹ.
Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ là văn bản ghi chép lại những thông tin về người lập giấy đề nghị, nguyên nhân, lý do viết đơn và ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ, cam kết của người viết giấy và những thành viên của công ty quản lý quỹ. Ngoài ra, giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ sẽ là cơ sở pháp lý để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) để thực hiện việc chấp thuận cho công ty quản lý quỹ được ngừng hoạt động.
2. Mẫu giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
Địa danh, ngày…… tháng…… năm ……
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là:
Công ty (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa):…
Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ số: ….. do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày ….. tháng …. năm …..
Điện thoại:….. Fax:.
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty được tạm ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán như sau:
Tên Công ty (tên đầy đủ) đề nghị tạm ngừng…..
Địa chỉ trụ sở chính…..
Ngày dự kiến tạm ngừng:…..
Ngày dự kiến trở lại hoạt động…..
Lý do tạm ngừng:…
Chúng tôi cam kết và liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ gửi kèm:
(Liệt kê đầy đủ)
(Tổng) Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ:
Phần kính gửi của giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ thì người viết giấy phải ghi tên của Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền( Ủy ban Chứng khoán Nhà nước).
Phần nội dung của giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ phải cung cấp được những nội dung sau: thông tin về người lập giấy đề nghị, nguyên nhân, lý do viết đơn và ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ, cam kết của người viết giấy và những thành viên của công ty quản lý quỹ. Đồng thời, người lập giấy đề nghị phải cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động công ty quản lý quỹ thì người đại diện của công ty quản lý quỹ ký à ghi rõ họ tên.
4. Quy định về công ty quản lý quỹ:
4.1. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời gian tạm ngừng hoạt động:
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định:
1. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu bảo đảm duy trì các điều kiện cấp phép quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán trước khi khôi phục hoạt động. Các tài liệu này được thực hiện theo quy định về tài liệu có liên quan tại hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban chứng khoán Nhà nước
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc tạm ngừng hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4.2. Hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời gian đình chỉ hoạt động:
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đình chỉ hoạt động của công ty quản lý quỹ theo các trường hợp quy định tại Điều 94 Luật Chứng khoán.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động tối đa là 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán; tối đa là 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ hoạt động có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho các khách hàng ủy thác về việc bị đình chỉ hoạt động; tiến hành trình tự, thủ tục lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về phương án xử lý đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, các hợp đồng ủy thác đầu tư; lấy ý kiến về các công ty quản lý quỹ thay thế (nếu có).
4. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định sau đây:
– Không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng ủy thác đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán; không tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
– Không được huy động vốn để lập quỹ đầu tư chứng khoán mới, công ty đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán hiện đang quản lý;
– Đối với các hợp đồng ủy thác đầu tư còn hiệu lực, các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các giao dịch này;
– Không được chi trả cổ tức, phân bổ lợi nhuận; không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của mình; không được mua lại cổ phần, phần vốn góp; không được lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động, đầu tư ra nước ngoài; không được tham gia góp vốn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tư cần có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Tuân thủ các quy định của pháp luật chứng khoán về hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng ủy thác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các giao dịch tài sản ủy thác theo quy định của pháp luật;
– Có phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này và tài liệu bảo đảm khắc phục được tình trạng dẫn tới bị đình chỉ hoạt động trước khi khôi phục hoạt động.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc đã nhận tài liệu báo cáo khôi phục hoạt động của công ty quản lý quỹ.
7. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ hoạt động của công ty quản lý quỹ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.