Mẫu giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước là một văn bản quan trọng được sử dụng bởi các tổ chức, cá nhân trong việc yêu cầu hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước nhưng do phát sinh sai sót hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước:
TÊN TỔ CHỨC … | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:…. | …, ngày … tháng … năm … |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính gửi: ….
I- Thông tin về tổ chức đề nghị hoàn trả:
[01] Tên người nộp thuế: …..
[02] Mã số thuế: …
[03] Địa chỉ: …
[04] Quận/huyện: ….. [05] Tỉnh/thành phố: …..
[06] Điện thoại: ….[07] Fax: …..[08] Email: …..
[09] Tên đại lý thuế (nếu có): …
[10] Mã số thuế: ..…
[11] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ….. ngày: ……
II- Nội dung đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN):
1. Thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả:
STT | Loại thuế | Kỳ đề nghị hoàn thuế | Mã giao dịch điện tử của hồ sơ khai thuế đề nghị hoàn | Số tiền đề nghị hoàn trong kỳ (VNĐ) | Trường hợp đề nghị hoàn thuế | Ghi chú | |
Từ kỳ | Đến kỳ | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức đề nghị hoàn trả:
2.1. Bù trừ cho khoản phải nộp NSNN:
STT | Mã số thuế | Mã định danh khoản phải nộp (nếu có) | Cơ quan quản lý thu | Nội dung kinh tế (tiểu mục) | Kỳ thuế | Số tiền đề nghị bù trừ (VNĐ) | Ghi chú |
|
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng theo mã số thuế, cơ quan quản lý thu, nội dung kinh tế |
|
| ||||||
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
2.2. Hoàn trả trực tiếp:
Hình thức hoàn trả:….
Chuyển khoản: Tên chủ tài khoản…..
Tài khoản số: ….. Tại Ngân hàng (KBNN)…..
Tiền mặt:…..
Tên người nhận tiền:….
CMND/CCCD/ Hộ chiếu số: …… Ngày cấp: …../ …../ …..
Nơi cấp: …..
Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc Nhà nước ….
III- Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
1. …
2. …
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:….. Chứng chỉ hành nghề số:…… |
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
Ghi chú:
– “Trường hợp đề nghị hoàn thuế”: Ghi rõ đề nghị hoàn trả theo quy định tại điểm, khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
– “Ghi chú” tại mục bù trừ: Ghi rõ phải nộp theo văn bản của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra tài chính, Thanh tra chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có);
2. Các trường hợp hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 328/2016/TT-BTC, việc hoàn trả các khoản thu ngân sách Nhà nước là một quy trình phức tạp và được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Các trường hợp này bao gồm những trường hợp sau đây:
- Thứ nhất là, thu không đúng chính sách, chế độ:
+ Thuế, phí, lệ phí thu không đúng theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí;
+ Thuế, phí, lệ phí thu vượt quá số tiền quy định;
+ Thuế, phí, lệ phí thu sai đối tượng nộp;
+ Thuế, phí, lệ phí thu sai thời điểm nộp.
- Thứ hai là, cơ chế, chính sách thu có thay đổi:
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giảm số tiền thuế, phí, lệ phí phải nộp;
+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi quy định về thuế, phí, lệ phí dẫn đến việc số tiền thuế, phí, lệ phí đã nộp không còn phù hợp.
- Thứ ba là, người nộp ngân sách Nhà nước được miễn, giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thứ tư là, các khoản hoàn trả theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Thứ năm là, trường hợp người nộp ngân sách Nhà nước có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế.
3. Những nguồn để hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước:
Tại khoản 1a Điều 10 Thông tư 328/2016/TT-BTC (Được bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC) quy định về nguồn hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước như sau:
- Việc hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc số thu do ngân sách cấp nào hưởng thì ngân sách cấp đó hoàn trả, theo tỷ lệ phân chia số thu ngân sách nhà nước của năm phát sinh khoản thu đó, trừ trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn và trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Nguồn hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước được lấy từ số thu đã nộp ngân sách nhà nước của các khoản thu được hoàn trả. Nếu số thu (chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước) của khoản thu đó không có hoặc không đủ để hoàn trả thì nguồn hoàn trả được lấy từ số thu ngân sách nhà nước theo từng cấp ngân sách của từng địa bàn thu.
- Trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn khác, thì nguồn hoàn trả được lấy từ số thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương của năm phát sinh khoản thu được hoàn trên địa bàn hoàn trả, trong đó ngân sách cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ phần ngân sách địa phương phải hoàn trả về thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ:
- Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (TGTT) 10 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước địa phương. Sau đó, doanh nghiệp được hoàn trả 2 tỷ đồng do kê khai sai. Nguồn hoàn trả sẽ được lấy từ số thu 10 tỷ đồng TGTT đã nộp của doanh nghiệp.
- Cá nhân nộp TNCN 50 triệu đồng tại địa phương A. Sau đó, cá nhân này được hoàn trả 10 triệu đồng do đã nộp thừa. Nguồn hoàn trả sẽ được lấy từ số thu TNCN đã nộp tại địa phương A, theo tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương của năm phát sinh khoản thu.
Bên cạnh đó tại khoản 1b Điều này còn quy định về hạch toán hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước như sau:
- Trường hợp hoàn trả ngay trong năm (bao gồm cả trong thời gian chỉnh lý quyết toán), ghi giảm thu ngân sách nhà nước của năm phát sinh khoản thu đó.
- Trường hợp hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết toán của năm phát sinh khoản thu ngân sách nhà nước, ghi giảm thu ngân sách nhà nước (chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước) của khoản thu đó trong năm hiện hành.
4. Quy trình hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước:
Quy trình hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 328/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 72/2021/TT-BTC) và được thực hiện theo hai trường hợp sau:
4.1. Hoàn trả các khoản thu do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý:
- Trước đây: Quy trình được thực hiện theo hai thông tư:
+ Thông tư 99/2016/TT-BTC về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Thông tư 156/2013/TT-BTC về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hiện nay: Hai thông tư trên đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 80/2021/TT-BTC.
4.2. Hoàn trả các khoản thu không do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả (cơ quan có thẩm quyền thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu) thực hiện các bước sau:
+ Kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
+ Chuyển lệnh hoàn trả cho kho bạc nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp.
- Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả theo quy định tại Điều 5 Nghị định 11/2020/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: