Trong các trường hợp người vay đến hạn mà vẫn không đủ kinh tế tả, hoặc có lí do nào đó chính đãng thì cần xin nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng để được cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng là gì?
– Gia hạn nợ là (Việc chủ nợ chấp thuận) kéo dài thêm khoảng thời gian ngoài thời hạn đã thỏa thuận theo yêu cầu của bên vay để người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Gia hạn nợ là quyền của chủ nợ (còn gọi là trái chủ) thực hiện khi có yêu cầu của người có nghĩa vụ (còn gọi là thụ trái
– Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng là mẫu đơn với các thông tin và nội dung về số nợ gốc, lãi do cá nhân nào đó vay ngân hàng chưa có điều kiện trả nợ cho ngân hàng muốn gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng
Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng là mẫu đơn của các cá nhân về việc đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng với các lí do khác nhau để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng cho các cá nhân đó
2. Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỢ GỐC, LÃI
Kính gửi: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG………
Tên người vay:……
Nợ vay NH số tiền:………
Đã trả nợ được, số tiền gốc:………………. số tiền lãi:……
Còn nợ lại…………
Hạn phải trả vào ngày……tháng…….năm……..
Lý do chậm trả:
– ………………………
Đề nghị chi nhánh NH …..gia hạn:
– Số nợ gốc đến ngày……tháng…….năm……..
– Số nợ lãi đến ngày……tháng…….năm……..
Chúng tôi xin cam kết trả đúng hạn trên.
Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHẦN PHÊ DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG
1- Ý kiến của cán bộ tín dụng:
Qua xem xét thực tế và nội dung trình bày trong giấy đề nghị gia hạn nợ của khách hàng, tôi thấy nguyên nhân khách hàng không trả được nợ là do:
-…………..
Đề nghị cho gia hạn/Không cho gia hạn:
– Số tiền gốc:……………. thời hạn:…………….. tháng; hạn trả cuối cùng vào ngày……tháng…….năm……..
– Số tiền lãi:……………….. thời hạn:…………….. tháng; hạn trả cuối cùng vào ngày……tháng…….năm……..
CÁN BỘ TÍN DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
2- Ý kiến của Phòng tín dụng:
Qua xem xét thực tế và nội dung trình bày trong giấy đề nghị gia hạn nợ của khách hàng và ý kiến của cán bộ tín dụng, tôi đồng ý/không đồng ý:
Đề nghị Giám đốc cho gia hạn/Không cho gia hạn:
– Số tiền gia hạn:
+ Gốc:……….. thời hạn:…………….. tháng; hạn trả cuối cùng vào ngày……tháng…….năm……..
+ Lãi:…………. thời hạn:…………….. tháng; hạn trả cuối cùng vào ngày……tháng…….năm……..
TRƯỞNG PHÒNG TÍN DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHÊ DUYỆT CỦA GIÁM ĐỐC
Ngày……tháng…….năm……..
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu giấy nêu trên
– Người viết giấy cần trình bày chính xác về số nợ gốc, nợ lãi
– Tránh tẩy xóa làm sai lêch các thông tin trong giấy
– Phần phê duyệt của ngân hàng, xin Ý kiến của cán bộ tín dụng, Ý kiến của Phòng tín dụng
– Kí và ghi rõ họ tên người đề nghị
4. thông tin pháp lý liên quan về gia nạn nợ ngân hàng:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng. Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận.
Căn cứ dựa trên thông tư Số: 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định một số nội dung như sau:
4.1. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
+ Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
+ Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn.
– Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
4.2. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
– Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
– Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
– Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.
4.3. Nợ quá hạn:
Tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
4.4. Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí:
– Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
– Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
– Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị
– Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng, hướng dẫn làm Mẫu giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng mới nhất hiện nay và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiên hành. các đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng đã có quy định rõ ràng nên việc đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi ngân hàng