Công ty muốn thực hiện lưu ký chứng khoán phải tiến hành lập giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Vậy mẫu giấy đề nghị này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán là gì, mục đích của mẫu giấy?
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi nhận sở hữu chứng khoán của khác hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam quản lý nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu.
Mẫu giấy đề nghị thực hiện lưu ký đồng thời với đăng ký chứng khoán là văn bản đề nghị thực hiện lưu ký đồng thời với đăng ký chứng khoán do công ty chứng khoán lập và đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán chấp thuận, nội dung mẫu giấy nêu rõ danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký…
Mục đích của mẫu giấy đề nghị thực hiện lưu ký đồng thời với đăng ký chứng khoán: công ty sử dụng mẫu giấy đề nghị này nhằm mục đích đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
2. Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-
Số: …/…
V/v: Đề nghị thực hiện lưu ký đồng thời
với đăng ký chứng khoán
Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
Để thuận tiện cho việc thực hiện lưu ký chứng khoán của cổ đông, Công ty (1)….. kính đề nghị VSD thực hiện ký gửi chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán lần đầu/bổ sung cho các cổ đông theo danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký (đính kèm cụ thể như sau): (2)
– Số lượng cổ đông hiện tại: ……… cổ đông.
– Số lượng cổ đông đề nghị lưu ký: ……… cổ đông
– Số lượng chứng khoán đề nghị lưu ký: ……….. cổ phần.
– Số lượng cổ đông còn lại: …….. cổ đông
– Số lượng chứng khoán còn lại: ……. cổ phần
Công ty cam kết đã thực hiện theo đúng quy định VSD hướng dẫn tại quy chế nghiệp vụ và sẽ không thực hiện phát hành sổ/Giấy chứng nhận sở hữu cho các cổ đông đã đề nghị lưu ký chứng khoán đồng thời với đăng ký chứng khoán. Đối với cổ đông còn lại sẽ thực hiện lưu ký chứng khoán theo đúng quy chế lưu ký chứng khoán của VSD.
Trân trọng.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu:….
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy:
(1) Tên công ty đề nghị đăng ký lưu ký;
(2) Ghi rõ các cổ đông theo danh sách người sở hữu đề nghị lưu ký bao gồm: Số lượng cổ đông hiện tại, Số lượng cổ đông đề nghị lưu ký, Số lượng chứng khoán đề nghị lưu ký, Số lượng cổ đông còn lại, Số lượng chứng khoán còn lại.
4. Những quy định liên quan đến lưu ký chứng khoán:
Lưu ký chứng khoán được quy định tại Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
4.1. Đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán:
Theo Điều 11 Thông tư 119/2020/TT-BTC Đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán được quy định như sau:
“1. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58, Điều 59 Luật Chứng khoán. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi nhánh của mình đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán kèm theo thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sau thời hạn này, nếu công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thì phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
Như vậy, theo quy định trên, đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về đăng ký lưu ký. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại theo quy định tại Luật Chứng khoán. Đồng thời ủy ban chứng khoán phải thực hiện các thủ tục theo đúng thời hạn.
4.2. Chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại:
Theo Điều 12 Thông tư 119/2020/TT-BTC Chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại
“1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động.
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”
Theo đó Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp: Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh; Chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động; Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh không đảm bảo để thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đồng thời việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4.3. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán:
Điều 13 Thông tư 119/2020/TT-BTC Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
“1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhận lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”
Nguyên tắc khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải được đảm bảo trong quá trình lưu ký chứng khoán.
Như vậy qua phân tích ở trên chúng ta thấy việc đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cần được thực hiện theo đúng thủ tục của pháp luật chứng khoán đồng thời vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc lưu ký chứng khoán nhằm đảm bảo việc lưu ký chứng khoán tuân thủ đúng quy trình và không vi phạm pháp luật, bảo đảm lợi ích cho cá nhân, tổ chức lưu ký chứng khoán.