Khi muốn đăng ký hành nghề, Luật sư phải có giấy đề nghị đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân. Vậy mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân là gì, mục đích của mẫu giấy?
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân là văn bản được luật sư muốn hành nghề với tư cách cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, nội dung mẫu giấy nêu rõ thông tin cá nhân của người luật sư, lĩnh vực hành nghề…
Mục đích của giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân: mẫu giấy này được lập ra bởi luật sư muốn đăng ký hành nghề với mục đích đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
2. Mẫu giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)…..
Tên tôi là:.(1)…….. Nam, nữ….
Sinh ngày………/……./……
Chứng chỉ hành nghề luật sư số……….. Ngày cấp……./……./…….
Là thành viên Đoàn luật sư tỉnh (thành phố)…..
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân với các nội dung sau đây:
1. Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):.(1)……
Sinh ngày………/………/…..
Chứng minh nhân dân số:……… Ngày cấp………/………/……
Nơi cấp:…………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:……….
Chỗ ở hiện nay:……….
2. Địa điểm giao dịch:………
Điện thoại:………. Fax:……. Email:………
3. Lĩnh vực hành nghề:……..
Tôi xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Tỉnh (thành phố), ngày…. tháng…. năm…….
Luật sư
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy:
(1) Ghi rõ thông tin người viết đơn: họ và tên, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay;
(2) Địa điểm giao dịch đăng ký;
(3) Lĩnh vực hành nghề đăng ký.
4. Những quy định liên quan đến hành nghề luật sư:
4.1. Phạm vi hành nghề luật sư:
Theo Điều 22
– Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
– Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án .
– Thực hiện
– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
– Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Theo đó, Luật sư sẽ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người đại diện, thực hiện tư vấn ngoài pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng hoặc thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư. Bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp thì luật sư cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình hành nghề để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
4.2. Hình thức hành nghề của luật sư:
Về hình thức hành nghề luật sư, Luật luật sư quy địn luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề đó là hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo
Trường hợp luật sư muốn hành nghề với tư cách cá nhân sẽ phải lập giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gửi cho Sở tư pháp để được hành nghề với tư cách cá nhân.
4.3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân:
Theo Điều 49 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012
– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
– Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
Luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư sẽ thực hiện phân công của tổ chức, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải đảm bảo chỉ cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức mà mình đã ký hợp đồng mà không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức mà mình chưa ký hợp đồng khác nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho bên được cung cấp dịch vụ luật sư.
4.4. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân:
Theo Điều 50 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012
– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
– Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nếu Sở tư pháp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Luật sư bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và khiếu kiện.
– Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
– Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Theo đó Luật sư muốn hành nghề với tư cách cá nhân cần đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên thì Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư. Đồng thời luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi kèm hồ sơ có giấy tờ hợp lệ theo quy định của luật và thực hiện các trình tự thủ tục nhất định. Trong thời hạn luật định thì cơ quan có thẩm quyền sẽ làm việc và cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Luật sư có đơn đề nghị và Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
4.5. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động:
Khi Luật sư ký hợp đồng lao động với các cơ quan, tổ chức thì Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp ký hợp đồng lao động này thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động, Luật luật sư và quy định khác của pháp luật có liên quan.