Khi thành lập doanh nghiệp hoạt động ngành nghề cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp đó phải thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động:
Mẫu Giấy chứng nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động được thực hiện theo mẫu số Mẫu số 01/PLIII ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
TÊN NGÂN HÀNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: …. | …., ngày …. tháng … năm …. |
GIẤY CHỨNG NHẬN TIỀN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số …./…./NĐ-CP ngày ….tháng …năm … của Chính phủ ….(ghi theo tên Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung cho thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 54 của
Ngân hàng:….
Địa chỉ:…..
Điện thoại liên hệ:…
CHỨNG NHẬN
Tên doanh nghiệp:….
Địa chỉ trụ sở chính:….
Mã số doanh nghiệp:….
Chủ tài khoản:….
Chức danh của chủ tài khoản:….
Đã nộp tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
Số tiền ký quỹ:…
Số tiền bằng chữ:…
Số tài khoản ký quỹ:…
Tại ngân hàng:….
Ngày ký quỹ:….
Số hợp đồng ký quỹ:… ngày….
Được hưởng lãi suất:….
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
2. Người lập Giấy chứng nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động:
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
– Doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại sẽ được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
– Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động (tuân thủ theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP) sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin ở trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, bao gồm có: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại đó gửi văn bản đề nghị và các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới chính ngân hàng nhận ký quỹ để thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Theo quy định trên có thể khẳng định được rằng Ngân hàng nhận ký quỹ chính là tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu ở mục trên sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký quỹ. Ngân hàng nhận ký quỹ đó phải có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, phải quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ. Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho các doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi mà chưa có về ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ngân hàng nhận ký quỹ phải thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu các doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Mục đích của việc sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về các điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo đúng như thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc bồi thường cho chính người lao động thuê lại trong trường hợp các doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho chính người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Như vậy, mục đích của việc sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đó chính là để khi doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc có gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về những quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại thì sẽ sử dụng phần tiền này để thanh toán những khoản sau:
– Khoản tiền lương;
– Khoản tiền bảo hiểm xã hội;
– Khoản tiền bảo hiểm y tế;
– Khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp;
– Khoản tiền bảo hiểm tai nạn lao động;
– Khoản tiền bệnh nghề nghiệp;
– Khoản tiền của các chế độ khác.
Thêm nữa, khi doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho chính người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại thì khi đó doanh nghiệp sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán về các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại đã nêu trên. Khi mà đã hết 60 ngày kể từ ngày đến hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán về những chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi mà đã có trao đổi với cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày kể từ ngày mà bên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản để yêu cầu mà doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện thanh toán, không có văn bản để đề nghị rút tiền ký quỹ để thanh toán chế độ cho người lao động thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại theo đúng như trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Lưu ý rằng, số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
– Số tiền lương;
– Số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
– Số tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Số tiền của các chế độ khác đối với người lao động thuê lại.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP.