Trước khi trở thành luật sư thì phải tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư- đây cũng chính là một trong những điều kiện để được công nhận trở thành luật sư. Vậy mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư là gì?
- 2 2. Mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
- 3 3. Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
- 4 4. Quy định của pháp luật về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
1. Mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư là gì?
2. Mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————
Tên cơ quan, tổ chức thực hiện (1)
——-
GIẤY CHỨNG NHẬN
Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
(Số…..)
Tên cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng:……….(2)
Địa chỉ trụ sở:………(3)
Điện thoại:……..(4)
Website (nếu có):……………(5)
Hình thức bồi dưỡng:……(6)
CHỨNG NHẬN
Ông/Bà:………(7)
Số Thẻ luật sư: …Cấp ngày: ………/………/…………(8)
Thuộc Đoàn luật sư tỉnh/thành phố:…..
Nơi hành nghề/Nơi làm việc:…….(9)
Ngày, tháng, năm tham gia bồi dưỡng: ………/………/………(10)
Thời gian bồi dưỡng: ……… giờ (11)
Nội dung bồi dưỡng:………..(12)
Giấy chứng nhận này có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trong năm tham gia bồi dưỡng.
Tỉnh (thành phố)…, ngày … tháng … năm …
Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
(1) (2) : Điền tên cơ quan, tổ chức thực hiện
(3): Điền địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức thực hiện
(4): Điền số điện thoại của cơ quan, tổ chức thực hiện
(5): Điền website của cơ quan, tổ chức thực hiện
(6): Điền hình thức bồi dưỡng
(7): Điền tên của người đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
(8): Điền số thẻ luật sư của người đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
(9): Điền nơi hành nghề/ nơi làm việc của người đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
(10): Điền ngày, tháng, năm tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
(11): Điền thời gian bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
(12): Điền nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
4. Quy định của pháp luật về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.
– Theo quy định của pháp luật thì người tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư được tổ chức dưới hình thức khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư. Và theo đó, tùy thuộc vào yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc hàng năm, nội dung bồi dưỡng bao gồm một hoặc một số nội dung, đó là: cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư; kỹ năng hành nghề luật sư và kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động hành nghề luật sư và kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề luật sư. Những cơ quan tổ chức thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư là Liên đoàn luật sư Việt Nam (Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ luật sư Việt Nam, Câu lạc bộ luật sư thương mại quốc tế Việt Nam thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam), các cơ sở đào tạo nghề luật sư, đoàn luật sư và việc tổ chức bồi dưỡng phải đảm bảo nội dung theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức thực hiện bồi dưỡng thu chi phí bồi dưỡng của người tham gia trên nguyên tắc lấy thu bù chi công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính.
– Theo đó, các cơ sở tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư phải có trách nhiệm trong quá trình bồi dưỡng, đối với đoàn luật sư thì có trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng của luật sư thành viên, gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp nơi có trụ sở báo cáo kết quả thực hiện bồi dưỡng, danh sách luật sư tham gia bồi dưỡng trong năm và kế hoạch bồi dưỡng của năm tiếp theo trước ngày 15/12 hàng năm và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Đoàn luật sư hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của Đoàn luật sư trước ngày 15/01; việc bồi dưỡng và chương trình bồi dưỡng của Đoàn luật sư chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày thực hiện bồi dưỡng. Trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung kế hoạch bồi dưỡng, Đoàn luật sư báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Sở Tư pháp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Đoàn luật sư hoặc Liên đoàn luật sư về nội dung sửa đổi, bổ sung chậm nhất là 30 ngày trước ngày thực hiện bồi dưỡng…. còn đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam thì Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng của Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm cho các luật sư thành viên tham gia đầy đủ việc bồi dưỡng theo quy định, và tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả bồi dưỡng kèm theo danh sách luật sư tham gia bồi dưỡng trong năm trên phạm vi toàn quốc và kế hoạch bồi dưỡng của năm tiếp theo của Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư trước ngày 31/12 hàng năm…. và một số trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
– Tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về thời gian và cách quy đổi thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư, theo đó:
– Thời gian tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư tối thiểu là 08 giờ/năm.
– Cách quy đổi về thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ của luật sư, đó là các trường hợp:
+ Thứ nhất, trong trường hợp viết bài nghiên cứu pháp luật được đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc kỹ năng hành nghề luật sư;
+ Thứ hai, trường hợp tham gia giảng dạy về pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở đào tạo cử nhân luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật
+ Thứ ba, trường hợp đã tham gia và hoàn thành chương trình đào tạo chức danh tư pháp.
+ Thứ tư, tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
+ Thứ năm, tham gia và hoàn thành khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;
– Tuy nhiên trên thực tế, trong một số trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư, đó là những trường hợp: (1) Luật sư đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, (2) c) Luật sư vì lý do bệnh tật có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận, (3) Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm, (4) Luật sư phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, (5) Luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
– Nếu trong trường hợp Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì phải có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên. Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng cho luật sư trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh của luật sư thuộc trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.
Đối với những trường hợp đã tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì sẽ được cấp những giấy tờ để chứng minh về việc đã thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đó là: (1) Giấy chứng nhận tham gia bồi dưỡng theo mẫu BDLS-04 do tổ chức quy định, (2) Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đã tham gia các hoạt động đã được quy định, (3) Tạp chí, sách, giáo trình đã được xuất bản theo quy định.
– Cơ sở pháp lý: Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành