Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải là căn cứ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền (Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân xã) xem xét và chấm dứt hoạt động hòa giải theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải là gì?
Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải là mẫu đơn được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền không tiếp tục tổ chức tiến hành hòa giải giữa chủ thể này và chủ thể còn lại đang có tranh chấp. Trong đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải phải nêu được những thông tin về cá nhân, tổ chức viết đơn, nguyên nhân, lý do dẫn đến viết đơn, đề nghị và những cam kết của cá nhân tổ chức.
Đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải là văn bản được xác lập với mục đích gửi lên cơ quan có thẩm quyền không tiền hành công việc hòa giải, trong đơn chứa đựng những thông tin về cá nhân, tổ chức viết đơn, nguyên nhân, lý do dẫn đến viết đơn, đề nghị và những cam kết của cá nhân tổ chức. Hơn thế nữa, đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải còn là căn cứ để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ( Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân xã) xem xét và chấm dứt hoạt động hòa giải theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–o0o—–———
Địa danh, ngày…. tháng…. năm…..
ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG TIẾN HÀNH HÒA GIẢI
(V/v: Yêu cầu …… không tiếp tục hòa giải tranh chấp)
– Căn cứ
– Căn cứ Luật… (tùy lĩnh vực tranh chấp, như Luật đất đai khi có tranh chấp đất đai);
– Căn cứ Hợp đồng/Đơn yêu cầu hòa giải….. (nếu có).
Kính gửi: – Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã)………
– Ông:….- Thẩm phán……..
(Hoặc:
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……….
– Ông:…. – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)…
Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác)
Tên tôi là:… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:…do CA…. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:…
Địa chỉ cư trú hiện nay:……
Số điện thoại liên hệ:…
Là:………… (tư cách yêu cầu, ví dụ: cá nhân làm đơn yêu cầu Quý cơ quan tiến hành hòa giải tranh chấp/ là bị đơn trong vụ án dân sự…….. đang được Quý Tòa thụ lý giải quyết,…)
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
(Trình bày về sự việc dẫn đến việc làm đơn)
Căn cứ điểm…. Khoản…. Điều…. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015/Thỏa thuận giữa…. và…../Luật/Nghị định/Hợp đồng/…
“…” (Bạn có thể trích căn cứ bạn sử dụng để chứng minh yêu cầu của bạn là hợp pháp, không trái với quy định của pháp luật)
Tôi nhận thấy tranh chấp giữa tôi/Ông/Bà/Công ty……… và…………… không bắt buộc và cũng không cần thiết phải tiếp tục tiến hành hòa giải bởi Quý cơ quan/Quý Tòa. Bởi, việc tục hòa giải sẽ không còn ý nghĩa khi mà chắc chắc việc hòa giải là không thành.
Do đó, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan/Quý Tòa không tiếp tục tiến hành hòa giải tranh chấp giữa………….. và………… Thực hiện các thủ tục tiếp theo sau khi việc hòa giải không thành theo quy định của pháp luật. Để tranh chấp giữa……. và…… được giải quyết nhanh chóng, tránh mất thời gian vào việc hòa giải, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi không bị ảnh hưởng.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về việc này trước pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý cơ quan!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải:
Phần kính gửi của đơn yêu cầu không hòa giải nữa thì người làm làm đơn sẽ điền tên của Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền giải quyết ( Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Phần nội dung của đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải: yêu cầu người làm đơn cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về cá nhân, tổ chức cần thiết nhất( tên, số điện thoại, địa chỉ,…). Nêu rõ tư cách yêu cầu, ví dụ: cá nhân làm đơn yêu cầu Quý cơ quan tiến hành hòa giải tranh chấp/ là bị đơn trong vụ án dân sự. Người làm đơn sẽ đưa ra lý do thuyết phục cho việc không tiến hành hòa giải nữa và cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải thì người làm đơn sẽ ký, ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Về hòa giải tranh chấp đất đai:
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202, Luật Đất đai 2013:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo quy định tại
Như vậy, không phải mọi trường hợp tranh chấp đất đai đều phải qua thủ tục hòa giải ở Ủy ban nhân dân cấp xã mà chỉ xác định đối với các tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất là bắt buộc phải hòa giải ở cấp xã nơi có đất tranh chấp thì mới có đủ điều kiện để tiến hành khởi kiện tại Tòa án. Còn các tranh chấp khác như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì không phải thực hiện thủ tục hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Căn cứ của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã thuộc về Hội đồng hòa giải mà đứng đầu thường là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Còn trong trường hợp nếu hòa giải không thành thì đương sự có thể gửi đơn lên ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp trên thuộc về chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh sẽ tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai chứ không thực hiện thủ tục hòa giải.
Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật đất đai và Luật Hòa giải ở cơ sở bao gồm:
+ Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
+Thành viên Hội đồng hòa giải
+ Các bên tranh chấp
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Bước 1: Người có yêu cầu nộp đơn yêu cầu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
Bước 2: Ủy ban nhân dân tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Bước 4:
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
+ Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.