Xuất phát từ những giá trị mà đất đai mang lại, các chủ thể trong xã hội nảy sinh các mâu thuẫn, tranh chấp không thể tự giải quyết được, từ đó đặt ra các cơ chế giải quyết tranh chấp khác nhau. Khi có tranh chấp, các đương sự phải làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai để được giải quyết tranh chấp.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Theo quy định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục được quy định trong Luật đất đai 2013 trong trường hợp các bên tranh chấp không tự hòa hòa giải hoặc không hòa giải được thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong đó hòa giải tranh chấp về quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án.
Pháp luật không quy định cụ thể hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp là gì. Tuy nhiên, về cơ bản hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải bao gồm: Đơn yêu cầu hòa giải quyết tranh chấp đất đai; và các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có) như: Biên bản giải tranh chấp đất đai ở cơ sở; bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục thửa đất; giấy tay mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu…
Như vậy, đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương là một trong những giấy tờ thuộc hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, do chủ thể có tranh chấp về đất đai gửi tới UBND để đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương được sử dụng làm căn cứ để đề nghị UBND xã thực hiện các thủ tục thuộc thẩm quyền để giải quyết (hòa giải) tranh chấp.
2. Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….ngày…..tháng….. năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Ủy ban nhân dân:…
Họ và tên người yêu cầu:…
Sinh năm: ….
CMND/CCCD: …
Ngày cấp:….. nơi cấp:…
Địa chỉ:……
Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà):……
Nơi ở:…………..
Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:
…..
Đến nay, các bên không thể thương lượng, hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai nêu trên. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị … tổ chức hòa giải tranh chấp đất giữa gia đình tôi với gia đình ông: ……….., trú tại …….. để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nêu trên.
Nội dung đề nghị cấp thẩm quyền giải quyết:
…..
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.
Tôi chân thành cảm ơn !
Tài liệu có gửi kèm theo:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-………
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn, lưu ý đối với đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai:
– Kính gửi: Người viết điền tên Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Thẩm quyền này được xác định theo Điều 202, 203
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Họ và tên người yêu cầu: Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi họ và tên của mình theo giấy khai sinh; nếu người yêu cầu là tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và tên người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó. (ngày sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp được ghi theo chứng minh nhân dân của cá nhân)
– Địa chỉ: Ghi địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H). Ghi địa chỉ nơi làm việc nếu người yêu cầu là cá nhân (ví dụ: Công ty TNHH Hải An, số 264 phố ĐC, quận BĐ, thành phố H).
– Nơi ở của người có liên quan đến tranh chấp: Ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, địa chỉ nơi làm việc của những người mà người yêu cầu cho rằng có liên quan đến vấn đề yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai: Nêu trình tự sự kiện dẫn đến tranh chấp đất đai theo từng mốc thời gian; nêu diện tích đất mà hai bên tranh chấp.
– Nội dung đề nghị cấp thẩm quyền giải quyết: xác định quyền sử dụng đất, xác định diện tích đất,…
– Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu đó; nếu là cơ quan tổ chức yêu cầu thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức yêu cầu ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của