Trong Bộ luật tố tụng hành chính 2015 quy định về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Vậy yêu cầu độc lập trong tố tụng hành chính do cơ quan nào giải quyết? Đơn yêu cầu độc lập được soạn thảo ra sao? Thủ tục yêu cầu độc lập là gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính là gì?
Mẫu đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính là mẫu đơn của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đưa ra nội dung yêu cầu khởi kiện bằng kiện bằng vụ án độc lập, được giải quyết trong cùng vụ án.
Mẫu đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính là mẫu đơn dùng cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập gửi tới cơ quan
2. Đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính chi tiết nhất:
Tên mẫu đơn: Đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính
Mẫu đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính chi tiết nhất hiện nay
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
, ngày … tháng … năm 20…
ĐƠN YÊU CẦU ĐỘC LẬP
Kính gửi:
Tên tôi là:….
Địa chỉ:….
Điện thoại:……
Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án …giữa nguyên đơn ông (bà): ..
và bị đơn ông (bà)……
Vụ án đang do
Nay chúng tôi viết đơn này, đề nghị quý tòa xem xét và giải quyết yêu cầu độc lập của chúng tôi:…
Cụ thể như sau: …
Qua những điều trình bày trên đây, chúng tôi có yêu cầu độc lập và kính đề nghị quý tòa xem xét giải quyết như sau:…
Chúng tôi trông mong vào sự công minh của quý tòa.
Xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính:
1. Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Ghi rõ tên quận, huyện nơi thụ lý vụ án;
– Ghi rõ tên tỉnh, thành phố nơi thụ lý vụ án;
2. Ghi rõ thông tin cá nhân
+ Họ tên
+ Địa chỉ, liên lạc
+ Là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án…giữa nguyên đơn…và bị đơ
3. Nội dung, diễn biến của vụ việc.
Trình bày vụ việc hiện do cơ quan nào giải quyết, nội dung vụ việc là gì?
4. Ghi rõ nội dung đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền
4. Một số quy định pháp lý liên quan:
Quy định về người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hành chính
Căn cứ vào Luật tố tụng hành chính năm 2015
Tại Khoản 10 Điều 3 Luật tố tụng Hành chính năm 2015 quy định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Họ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các điều:
Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Căn cứ theo Điều 55 Bộ luật tố tụng hành chính 2015 thì đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, bao gồm:
– Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
– Nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
– Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu;
– Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải
– Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
– Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; đề nghị Tòa án ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;
– Được biết, ghi chép và sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
– Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này;
– Đề nghị Tòa án quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Đề nghị Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và tham gia phiên họp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
– Nhận
– Tự bảo vệ, nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;
– Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
– Tham gia phiên tòa, phiên họp;
– Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án;
– Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
– Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
– Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
– Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
– Được cấp trích lục bản án, quyết định của Tòa án;
– Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án;
– Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
– Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Căn cứ theo Điều 58 Của Bộ luật tố tụng hành chính 2015 như sau:
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 55 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.”
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có hai dạng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có các đặc trưng sau: Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hay việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; Có yêu cầu độc lập với người khởi kiện, người bị kiện liên quan đến vụ án đang được giải quyết; Không tham gia tố tụng với bên người khởi kiện hay với người bị kiện; có quyền và nghĩa vụ như người khởi kiện; Có quyền thay đổi, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng bao gồm đặc điểm: Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hay việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; Không yêu cầu độc lập với người khởi kiện, người bị kiện liên quan đến vụ án đang được giải quyết; Có thể tham gia tố tụng với bên người khởi kiện hay với người bị kiện; nếu tham gia tố tụng với bên người khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện, nếu tham gia tố tụng với người bị kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ như người bị kiện; Không có quyền thay đổi, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Sự phân biệt này tạo cơ sở cho thẩm phán xử lý tình huống khi có đương sự yêu cầu Tòa án xác định một cá nhân, cơ quan, tổ chức thành người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Căn cứ Điều 129 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan như sau:
“1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
Trên đây là bài viết tham khảo mà
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật tố tụng hành chính 2015;