Hiện nay có rất nhiều trường hợp trẻ mồ côi cha mẹ, không nơi nương tựa, dẫn tới gặp khó khăn trong cuộc sống, cần được sự giúp đỡ và quan tâm của các cấp chính quyền để có cuộc sống ổn định hơn, được hưởng các chế độ do nhà nước đề. Mẫu đơn xin xác nhận trẻ mồ côi cha mẹ rất cần thiết trong trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ là gì?
Đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ là văn bản được cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền tiến hành xem xét và xác nhận việc một hoặc một số cá nhân trẻ là đối tượng bị mồ côi cha mẹ
Đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền nhằm xem xét và xác minh việc mồ côi cha mẹ và hưởng các chính sách của pháp luật và quyền lợi theo quy định của pháp luật
2. Mẫu đơn xin xác nhận mồ côi cha mẹ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(mồ côi cả cha lẫn mẹ )
Kính gửi:………
Tôi tên là: ………Dân tộc:….
Ngày sinh: ………..Nơi sinh:……….
CMND: ……….Ngày cấp: ……….Nơi cấp:……..
Nay tôi làm đơn này kính xin các cấp có thẩm quyền xác nhận tôi thuộc diện mồ côi cả cha lẫn mẹ
Lý do: xin……
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong đơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cơ quan Thương binh và Xã hội
……….., ngày … tháng … năm ……
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn:
– Ghi đây đủ thông tin cá nhân người xin xác nhận
– lý do xin xác nhận
– cam đoan thông tin là chính xác
– kí và ghi rõ họ tên
4. Các thông tin pháp lý liên quan:
4.1. Trường hợp trẻ em bị xem là mồ côi cả cha lẫn mẹ:
Pháp luật của nước ta có quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những trường hợp trẻ em bị xem là mồ côi cả cha lẫn mẹ bao gồm:
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không có người chăm sóc.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nuôi dưỡng trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã hội.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với người thân thích.
– Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nhận chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích, trừ trường hợp được nhận làm con nuôi.
4.2. Chính sách trợ giúp trẻ mồ côi cha mẹ:
Căn cứ theo Chương II Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sác trợ giúp trẻ mồ côi cha mẹ như sau:
4.2.1. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
– Mồ côi cả cha và mẹ;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
– Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
– Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
– Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
4.2.2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế:
1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.
4.2.3. Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
4.2.4. Hỗ trợ chi phí mai táng:
Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
+ Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
+ Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
+ Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
– Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
– Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
– Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.