Trong một số trường hợp cần phải xác nhận những thông tin, nội dung của giấy chứng tử và khi đó người làm đơn sẽ viết đơn đơn xin xác nhận giấy chứng tử gửi Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin xác nhận giấy chứng tử là gì?
Đơn xin xác nhận Giấy chứng tử là mẫu đơn hành chính do người đã được cấp giấy chứng tử nhưng do mất mát, hư hỏng, cần xác nhận về các nội dung trong giấy chứng tử để sử dụng gửi cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Đơn xin xác nhận giấy chứng tử là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét và tiến hành xác nhận một hoặc một số sự việc liên quan tới giấy chứng tử. Và khi nhận được giấy chứng tử thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ phải có trách nhiệm xem xét và giải quyết cho cá nhân, tổ chức đó.
2. Mẫu đơn xin xác nhận giấy chứng tử:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…………., ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN GIẤY CHỨNG TỬ
Kính gửi:
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
– Ông……. – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)…
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như cơ quan quản lý hộ tịch,…)
– Căn cứ
– Căn cứ
– Căn cứ…;
– Căn cứ tình hình thực tế.
Tên tôi là:…… Sinh năm:…………
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……. Do CA…………….. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:…
Hiện tại cư trú tại:…
Số điện thoại liên hệ:…
(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:
Tên tổ chức/Công ty/… :………
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:………… do Sở Kế hoạch và đầu tư……. cấp ngày…./…./……….
Hotline:… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà………. Chức vụ:……
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…. Do CA…… Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:
Hiện tại cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Căn cứ đại diện:……..)
Là:…… (tư cách làm đơn, ví dụ, vợ/chồng/con/… của người được cấp Giấy chứng tử ngày…/…/…..)
Xin trình bày sự việc sau:……
(Cá nhân, tổ chức trình bày về hoàn cảnh dẫn tới quyết định làm đơn xin xác nhận của bạn, ví dụ, ngày…/…/….. bạn nhận được Giấy chứng tử của Ông/Bà…… Sinh năm:………. Chứng minh nhân dân số:….. do CA………. cấp ngày…./…./…… Tuy nhiên, vì một số lý do, bạn đã làm mất )
Vì những lý do sau:…
(Phần này bạn trình bày lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp)
(Công ty) Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét trường hợp trên của ……………. và tiến hành xác nhận:
(Phần này, bạn đưa ra các thông tin về giấy chứng tử mà bạn cần xác nhận)
(Công ty) Tôi xin cam đoan những thông tin mà (công ty) tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý cơ quan chấp nhận đề nghị trên và tiến hành xác nhận cho (công ty) tôi.
Trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của……
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận giấy chứng tử:
Phần kính gửi thì cá nhân làm đơn sẽ ghi cụ thể tên của cơ quan, chủ thể có thẩm quyền giải quyết việc xác nhận giấy chứng tử theo quy định của pháp luật.
Phần nội dung của đơn xin xác nhận chứng tử:
+ Yêu cầu người làm đơn sẽ cung cấp những thông tin cá nhân cần thiết( nếu là tổ chức thì cũng phải cung cấp những thông tin liên quan đến tổ chức). Và cung cấp những thông tin về giấy chứng tử.
+ Trình bày ngắn gọn những lý do tại sao viết đơn xin xác nhận giấy chứng tử, lý đó phải thật chính đáng, lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp.
Người làm đơn cam đoan những thông tin mà (công ty) tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này. Và kính mong Quý cơ quan chấp nhận đề nghị trên và tiến hành xác nhận cho (công ty) tôi. Cuối đơn người làm đơn sẽ ký, ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Thủ tục cấp giấy chứng tử:
Giấy chứng tử là một loại giấy tờ trong lĩnh vực hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện có liên quan để xác nhận về tình trạng một người đã chết, giấy chứng tử thể hiện rõ các nội dung về thời gian chết, địa điểm chết, nguyên nhân chết và là tài liệu quan trọng trong thực hiện một số thủ tục về chế độ bảo hiểm xã hội, thừa kế…
Mục đích của giấy chứng tử:
– Giấy chứng tử dùng để thực hiện các thủ tục mai táng
– Giấy chứng tử dùng trong mở và phân chia thừa kế
– Giấy chứng tử dùng trong các hoạt động đăng ký, chuyển nhượng, mua bán đất đai
Thẩm quyền đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Thủ tục đăng ký khai tử
1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai tử (người đi khai tử tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai tử)
Bản chính giấy báo tử.
+ Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp giấy báo tử.
+ Đối với người cư trú ở một nơi nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp giấy báo tử.
+ Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý thì thủ trưởng đơn vị đó cấp giấy báo tử.
+ Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ thì thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp giấy báo tử.
+ Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp giấy báo tử.
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy báo tử.
Tuy nhiên trong trường hợp không có giấy báo tử thì nộp giấy tờ thay thế sau:
+ Trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì quyết định tuyên bố chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thay cho giấy báo tử.
+ Trường hợp người chết có nghi vấn thì văn bản xác định nguyên nhân chết của
+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho giấy báo tử.
+ Đối với người chết tại nhà, ở nơi cư trú thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho gấy báo tử. Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về việc chết thì không phải nộp văn bản xác nhận của người làm chứng.