Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là vô cùng cần thiết nhằm khẳng định quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên một vị trí địa lý xác định trong một không gian, thời gian nhất định. Nhờ mẫu đơn này cùng bộ hồ sơ chuẩn bị đầy đủ mà bạn có thể chứng minh được chỗ ở hợp pháp.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp?
Đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có giấy tờ, tài liệu chứng minh về quyền sở hữu nhà ở. Đơn này có thể được sử dụng để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, tạm trú.
Điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú là cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đơn này, cụ thể như sau:
Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
c)
d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
g) Giấy tờ của
h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
2. Tại sao cần phải làm đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp?
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân, người dân cần làm hồ sơ xin xác nhận chỗ ở hợp pháp. Ngoài ra, việc làm mẫu đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là để nhằm mục đích chuẩn bị hồ sơ để đăng ký thường trú. Đây là một trong những giấy tờ quan trọng khi thực hiện nhập hộ khẩu vào gia đình nhà vợ, chồng anh, chị, em ruột, bố mẹ, con cái,… hoặc chuyển hộ khẩu theo quy định của Luật cư trú 2020.
Theo khoản 1, 2, 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú phải là có chỗ ở hợp pháp, cụ thể như sau:
Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
Do đó, mẫu đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp là thực sự cần thiết, nó như một bằng chứng xác thực nhất để đảm bảo đủ điều kiện đăng ký thường trú. Đối với trường hợp không đủ khả năng để làm sổ đỏ, sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), người dân có thể sử dụng mẫu đơn này để nộp kèm bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét đăng ký thường trú.
3. Mẫu đơn xin xác nhận chỗ ở hợp pháp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày … tháng …năm …..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN CHỖ Ở HỢP PHÁP
Kính gửi: Ủy ban nhân dân (xã, phường, thị trấn):……
Tôi tên là: ……. Sinh năm:……
CMND/CCCD số: ……. ; Cấp ngày …/…/……Nơi cấp …..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……
Chỗ ở hiện nay: …..
Nay tôi làm đơn này kính đến Ủy ban nhân dân…… trình bày một việc như sau:
Vào ngày …… tháng ….. năm …. tôi đã (nhận chuyển nhượng/xây dựng nhà ở, đất ở) tại số …… đường……xã, phường, thị trấn ….quận, huyện .…, tỉnh/thành phố…….; ngang …. m, dài …. m, tổng diện tích …… m2.
Hiện tại chỗ ở, đất ở của tôi ổn định, không thuộc các trường hợp: đang có tranh chấp; nằm trong diện quy hoạch; nhà xây dựng trái phép và các trường hợp vi phạm pháp luật khác về nhà ở.
Vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Ủy ban nhân dân……. xác nhận chỗ ở hợp pháp của tôi theo địa chỉ trên.
Tôi cam đoan những thông tin tôi trình bày ở trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của UBND……
| Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)
|
4. Hồ sơ xin xác nhận chỗ ở hợp pháp:
Để thực hiện xin xác nhận chỗ ở hợp pháp đúng theo quy định của pháp luật, người dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ những giấy tờ như sau:
– Đơn xin xác nhận nhà ở hợp pháp
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất theo Khoản 1 Điều 100
Các giấy tờ theo khoản 1 điều này được quy định như sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Giấy phép xây dựng nhà ở đã được duyệt
Thiết kế xây dựng nhà đã được phê duyệt
5. Thủ tục xác nhận nhà ở hợp pháp:
Tùy từng đối tượng khác nhau mà sẽ có thủ tục xác nhận nhà ở hợp pháp khác nhau.
5.1. Đối với cá nhân:
Thủ tục xác nhận nhà ở hợp pháp đối với cá nhân được thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Các cá nhân tự lập, hoàn thiện hồ sơ. Hoặc người dân cũng có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) để được cung cấp hồ sơ, tư vấn hướng dẫn lập các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ, các yêu cầu, điều kiện (nếu có yêu cầu)
- Bước 2: Các cá nhân đến nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ tại bộ phận “một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn)
- Bước 3: Nhận kết quả
5.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn):
Thủ tục xác nhận chỗ ở hợp pháp đối với đối tượng là Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện như sau:
- Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cung cấp hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn cá nhân lập các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện (nếu người dân có yêu cầu).
- Bước 2: Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ hợp lệ do bộ phận “một cửa”của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến.
- Bước 3: Trả kết quả
Căn cứ pháp lý:
– Luật cư trú 2020
– Nghị định 62/ 2021/ NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú