Tín dụng đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi. Vậy mẫu đơn xin vay vốn hộ nghèo được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin vay vốn hộ nghèo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN KIÊM PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY
Chương trình cho vay:…
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội….
1.Họ tên người vay:…..
Năm sinh:…
Số CMND:…, ngày cấp:.../../…., nơi cấp:…
Địa chỉ cư trú: thôn….; xã.….huyện…
Là thành viên Tổ TK&VV do ông (bà) …làm tổ trưởng.
Thuộc tổ chức Hội:… quản lý.
2. Đề nghị NHCSXH cho vay số tiền:….đồng (Bằng chữ……)
Để thực hiện phương án:…
Tổng nhu cầu vốn:…. đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có tham gia:….đồng.
+ Vốn vay NHCSXH:…..đồng để dùng vào việc:
Đối tượng | Số lượng | Thành tiền |
…. | …. | …. |
Thời hạn xin vay: ….. tháng;
Kỳ hạn trả nợ: ….. tháng/lần.
Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày…./…../…….
Chúng tôi cam kết: sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Nếu sai trái, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ngày….. tháng …. năm ….
Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
PHÊ DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG
1. Số tiền cho vay:…đồng (Bằng chữ:….)
2. Lãi suất:…%/năm. Lãi suất nợ quá hạn:…% lãi suất khi cho vay.
3. Thời hạn cho vay: …tháng; Kỳ hạn trả nợ:… tháng/lần.
4. Số tiền trả nợ: … đồng/lần.Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày…/……/…
5. Lãi tiền vay được trả định kỳ hàng tháng, vào ngày….
Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ tên) | Trưởng phòng (Tổ trưởng) TD (Ký, ghi rõ họ tên) | Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
2. Những đối tượng chính sách được vay vốn tín dụng ưu đãi:
Căn cứ Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác có quy định về người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :
– Hộ nghèo.
– Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
– Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo như Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
– Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
– Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc trong Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
– Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, có 06 nhóm đối tượng chính sách được vay vốn tín dụng ưu đãi trong đó có hộ nghèo.
3. Điều kiện vay vốn hộ nghèo:
Điều kiện vay vốn hộ nghèo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bao gồm:
– Hộ nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay.
– Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
– Hộ nghèo được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong đó, vốn vay được sử dụng vào các việc quy định tại Điều 14 Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác:
– Mua sắm vật tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
– Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
4. Thời hạn, mức cho vay vốn hộ nghèo:
4.1. Thời hạn cho vay vốn hộ nghèo:
Thời hạn cho vay vốn hộ nghèo theo quy định tại Điều 17 Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã quy định về thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, Điều này quy định:
– Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và căn cứ thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay.
– Trường hợp người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do các nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
– Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng mà không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức mà cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
– Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
4.2. Mức cho vay vốn hộ nghèo:
Mức cho vay vốn hộ nghèo được quy định tại Điều 16 của Nghị định 78/2002/NĐ–CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và những đối tượng chính sách khác, Điều này quy định mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với mỗi loại đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và thực hiện công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong mỗi thời kỳ. Ngân hàng chính sách có các gói vay vốn hộ nghèo sau:
– Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng.
– Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
– Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng đến 120 tháng.
Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 100 triệu đồng. Trong đó:
– Cho vay sửa chữa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.
– Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ.
– Cho vay nước sạch: Tối đa không quá 10 triệu đồng/công trình/hộ.
– Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo đang theo học tại các cấp học phổ thông thì Tổng Giám đốc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố thực hiện quyết định trên cơ sở 4 khoản chi gồm có: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.
– Còn lại là cho vay để sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
5. Lãi suất cho vay vốn hộ nghèo hiện nay:
Theo Điều 18 của Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Điều này quy định Lãi suất cho vay ưu đãi sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho mỗi thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất ở một mức trong phạm vi cả nước, trừ những tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP do Hội đồng Quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt về lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. Lãi suất nợ quá hạn sẽ được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Đồng thời là tại Điều 1 Quyết định 750/QĐ-TTg năm 2015 có quy định về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
– Lãi suất cho vay hộ nghèo, cho vay học sinh, sinh viên, cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho vay vốn quỹ Quốc gia về việc làm là 6,6%/năm (tức 0,55%/tháng). Quy định này thay thế cho các quy định tại Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
– Lãi suất cho vay đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là 9,0%/năm (tức 0,75%/tháng). Quy định này thay thế cho các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Theo đó, lãi suất cho vay vốn hộ nghèo hiện nay là 6,6%/năm (tức là 0,55%/tháng). Ngoài ra, lãi suất cho vay đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là 9,0%/năm (tức là 0,75%/tháng)
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.