Để xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì cần tuân thủ các quy định và thủ tục được quy định bởi pháp luật. Thông thường, quy trình này bao gồm việc nộp đơn xin trở lại quốc tịch cùng với các tài liệu cần thiết tại cơ quan có thẩm quyền, như Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất:
Hiện tại, Mẫu đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất được quy định TP/QT-2020-ĐXTLQT.1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BTP ngày 08/04/2020 hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, như sau:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Kính gửi: Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Họ, chữ đệm, tên: …Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh: …
Nơi sinh: …
Nơi đăng ký khai sinh: …
Quốc tịch hiện nay: …
Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị thay thế (5):…số:…
do:…, cấp ngày…tháng…năm…
Nơi cư trú hiện nay: …
Nơi cư trú trước khi xuất cảnh (nếu có): …
Lý do mất quốc tịch Việt Nam …(theo Quyết định số:…ngày…tháng…năm…
của…).
Sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch, tôi tự nguyện làm Đơn này kính xin Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép tôi được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Mục đích xin trở lại quốc tịch Việt Nam:…
Nếu được trở lại quốc tịch Việt Nam, tôi xin lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây là:…
Nếu được trở lại quốc tịch Việt Nam, tôi xin cam đoan trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Tôi cũng xin trở lại (hoặc nhập) quốc tịch Việt Nam cho con chưa thành niên sinh sống cùng tôi có tên dưới đây (nếu có):
Con thứ nhất:
Họ, chữ đệm, tên: …Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh: …
Nơi sinh: …
Nơi đăng ký khai sinh : …
Quốc tịch hiện nay: …
Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị thay thế:…số:…
do:…, cấp ngày…tháng…năm…
Ngày, tháng, năm nhập cảnh vào Việt Nam (nếu có): …
Nơi cư trú: …
Nếu được trở lại (hoặc nhập) quốc tịch Việt Nam xin lấy tên gọi Việt Nam là: …
Con thứ hai :
Họ, chữ đệm, tên: …Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh: …
Nơi sinh: …
Nơi đăng ký khai sinh: …
Quốc tịch hiện nay: …
Hộ chiếu/Giấy tờ có giá trị thay thế:…số:…
do:…, cấp ngày…tháng…năm…
Ngày, tháng, năm nhập cảnh vào Việt Nam (nếu có): …
Nơi cư trú: …
Nếu được trở lại (hoặc nhập) quốc tịch Việt Nam xin lấy tên gọi Việt Nam là: …
Liên quan đến quốc tịch nước ngoài hiện có:
Tôi xin cam kết sẽ làm thủ tục thôi quốc tịch hiện nay của mình và của con chưa thành niên nêu trên (nếu có) | Tôi tự xét thấy mình thuộc trường hợp đặc biệt để xin giữ quốc tịch nước ngoài: |
| Tôi xin đề nghị Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét, cho phép tôi được trở lại quốc tịch Việt Nam và được giữ quốc tịch hiện nay. Tôi xin cam kết việc giữ quốc tịch hiện nay không làm cản trở đến việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lý do xin giữ quốc tịch hiện nay: … |
Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về lời khai trong Đơn.
2. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
– Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Bản khai lý lịch;
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
Theo đó, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Tiếp đó, trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Sau đó, trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ xác minh và gửi kết quả tới Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp sẽ thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Trong vòng 5 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp sẽ hoàn tất hồ sơ và chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, và nếu xác định rằng người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đủ điều kiện, Bộ sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho họ để tiến hành thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài. Trừ trường hợp người đó muốn giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không có quốc tịch.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Trong trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam muốn giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không có quốc tịch, trong vòng 15 ngày, tính từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ. Nếu xác định rằng người đó đủ điều kiện để trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ để Chủ tịch nước xem xét và quyết định.
Trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
– Thông tư 02/2020/TT-BTP ngày 08/04/2020 hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
THAM KHẢO THÊM: