Sản xuất rừng hiện nay được nhà nước ta rất chú trọng phát triển. Bên cạnh việc giao đất rừng để canh tác, thì còn có hoạt động cho thuê đất rừng để sản xuất. Khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất rừng để sản xuất thì cần có đơn xin thuê đất rừng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin thuê rừng là gì và để làm gì?
Đơn xin thuê rừng là văn bản do hộ gia đình, cá nhân viết gửi cơ quan nhà nước để đề nghị được thuê rừng nhằm mục đích sản xuất.
Đơn xin thuê rừng được dùng để các cá nhân, hộ gia đình thể hiện mong muốn được thuê rừng đồng thời đây cũng là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước cho cá nhân, hộ gia đình đó thuê rừng.
2. Mẫu đơn thuê rừng và hướng dẫn viết đơn:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
ĐƠN XIN THUÊ RỪNG
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …..
Uỷ ban nhân dân huyện (thành phố thuộc tỉnh)….
1. Họ và tên người xin thuê rừng (Viết chữ in hoa) (1) ….. năm sinh….. (ghi theo Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân, căn cước công dân)
Số CMND:…… Ngày cấp………. Nơi cấp…..(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
2. Họ và tên vợ hoặc chồng (Viết chữ in hoa)……. năm sinh……. (ghi theo Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân, căn cước công dân)
Số CMND:….. Ngày cấp……. Nơi cấp…..(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
3. Địa chỉ liên hệ……. (ghi nơi ở, ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
4. Địa điểm khu rừng xin thuê(2)…….(ghi địa điểm, khu vực muốn thuê rừng, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
5. Diện tích xin thuê rừng (ha)…… (ghi diện tích mà hộ gia đình, cá nhân muốn thuê rừng)
6. Thời hạn thuê rừng (năm)……(ghi thời gian mà hộ gia đình, cá nhân muốn được thuê rừng)
7. Để sử dụng vào mục đích (3)…….
Cam kết sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; trả tiền thuê rừng đầy đủ và đúng hạn.
…….., ngày…tháng…năm…
Trưởng thôn xác nhận Người xin giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)
Xác nhận của UBND xã
1. Xác nhận về nhân thân hộ gia đình, cá nhân ……
2. Về nhu cầu và khả năng sử dụng rừng của người xin giao rừng …….
3. Về sự phù hợp với quy hoạch ……..
…., ngày…tháng…năm…
TM. Uỷ ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
(1) Đối với hộ gia đình thì ghi “Hộ ông/bà” ghi họ, tên, năm sinh, số CMND và ngày, nơi cấp; trường hợp cả hai vợ chồng cùng xin thuê rừng thì ghi họ, tên, số CMND và ngày, nơi cấp của cả vợ và chồng.
(2) Địa điểm khu rừng xin giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh.
(3) Thuê để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch ….
3. Quy định về cho thuê đất rừng:
Tại Luật Đất đai năm 2013 quy định về hoạt động cho thuê đất rừng đối với từng loại đất rừng như sau:
Đối với đất rừng sản xuất (Điều 135)
“2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.”
Đối với đất rừng phòng hộ (Khoản 4 Điều 136)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Đối với đất rừng đặc dụng (Điều 137)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
Điều kiện để thuê đất rừng
Tại Điều 58 Luật Đất đai quy định như sau:
Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản: Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Trình tự thẩm định cho thuê đất rừng
Khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP quy định như sau:
Về trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau: Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký
Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau: trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất; Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. (Khoản 4 Điều 68)