Trên thực tế, vì một lý do nào đó như sức khỏe, hay cuộc sống bị đảo lộn bởi giờ làm việc không phù hợp mà người lao động muốn được thay đổi giờ làm theo mông muốn của bản thân.Như vậy để thay đổi giờ làm việc thì người lao động cần làm gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin thay đổi giờ làm việc là gì?
Thời gian làm việc là độ dài thời gian mà người lao động phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình trong quan hệ lao động căn cứ vào quy định của pháp luật,
Mẫu đơn xin thay đổi giờ làm việc là mẫu văn bản của cá nhân gửi lên cấp trên nơi đang làm việc xin thay đổi giờ làm
Mẫu đơn xin thay đổi giờ làm việc được dùng để thể hiện nguyện vong của người lao động gửi tới cấp trên với mong muốn đươc thay đổi giờ làm phù hợp để đạt được kết quả phù hợp nhất.
2. Mẫu đơn xin thay đổi giờ làm việc chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…,, ngày…..tháng….năm…..
ĐƠN XIN THAY ĐỔI GIỜ LÀM VIỆC
Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY …
Tôi tên là: … Sinh năm: …
Giấy chứng minh nhân dân số: … cấp ngày …/…/… tại …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Số điện thoại liên hệ: …
Là: …
Trụ sở công ty: …
Tôi xin trình bày Qúy cơ quan một sự việc sau:
Ngày …/…/…, tôi có kí kết
Căn cứ vào khoản 1 điều 104
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1.Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
…”
Vì vậy, tôi kính ban giám đốc xem xét, kiểm tra tình hình làm việc của nhân viên để làm căn cứ thay đổi giờ làm việc. Theo tôi đề xuất thời gian làm việc như sau là hợp lý:
Ca sáng: từ …
Ca chiều: từ …
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Kí và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi giờ làm việc:
-Phần kính gửi ghi cụ thể tên ban giám đốc công ty
-Phần nội dung ghi cụ thể thông tin cá nhân như: Họ và tên; địa chỉ; ngày, tháng, năm sinh; số CMND ngày cấp, nơi cấp; hộ khẩu thường trú; chỗ ở hiện; Trình bày lý do muôn xin thay đổi giờ làm việc là gì?
4. Một số quy định về giờ làm việc:
Theo quy định của Bộ Lao động 2019 quy đinh một số điều về thời gian làm việc và nghỉ ngơi như sau:
4.1.Thời giờ làm việc:
Thời giờ làm việc bình thường theo quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động được quy định như sau:
– Thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Theo quy định trên thì người lao động phải làm việc nhiều nhất là 08 giờ một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần và trong quá trình làm việc thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan
Giờ làm việc ban đêm của người lao động được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Việc người lao dộng làm thêm giờ được quy định tại Điều 107 Bộ Luật lao động như sau thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Phải được sự đồng ý của người lao động;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
-.Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt của người lao động quy định tại điều 108 như người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
-Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, Người lao động có quyền đồng ý hoặc không đồng ý đối với việc người sử dụng lao động muốn người lao động làm thêm giờ và số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
4.2. Thời giờ nghỉ ngơi:
– Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
– Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
– Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động
– Đối với việc nghỉ hằng năm thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo quy định của Bộ luật Lao động thì thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đã được quy định rõ để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Nếu người lao động thấy thời giờ làm việc của mình không phù hợp thì xin thay đổi giờ làm gửi lên cấp trên trong trường hợp việc thay đổi này là chính đáng và có lý do xác thực. Nhưng việc thay đổi giờ làm này không làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của người lao động. Đảm bảo được quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.
Cơ sở pháp lý:
-Bộ Lao động 2019.