Việc thành lập nhóm trẻ gia đình đang ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ nhỏ trong một môi trường an toàn, thân thiện và linh hoạt. Vậy, mẫu đơn xin thành lập nhóm trẻ gia đình được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin thành lập nhóm trẻ gia đình mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN THÀNH LẬP NHÓM TRẺ GIA ĐÌNH, LỚP MẪU GIÁO
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân phường …
– Phòng Giáo dục quận …
Tôi tên: …
CMND/CCCD số: … cấp ngày: … tại: …
Sinh ngày: …
Dân tộc: …
Quốc tịch: …
Trình độ chuyên môn: …
Địa chỉ thường trú: …
Nay tôi làm đơn này kính xin Ủy ban nhân dân phường …, Phòng Giáo dục quận … cho phép tôi được thành lập nhóm trẻ gia đình (hoặc lớp Mẫu giáo).
Tên trường: …
Tại số nhà: … (Đính kèm hợp đồng thuê nhà)
Tôi xin cam kết thực hiện đúng các chủ trương chính sách của nhà nước và yêu cầu chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
…, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký và ghi rõ họ tên)
2. Điều kiện về cơ sở vật chất để thành lập nhóm trẻ gia đình:
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư
– Tiêu chuẩn
Giáo viên làm việc trong các cơ sở giáo dục độc lập tư thục cần phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường mầm non.
– Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên, nhân viên
+ Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo
+ Giáo viên và nhân viên được hưởng các chế độ tiền công, tiền lương, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và có quyền tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
+ Khi có thành tích, giáo viên, nhân viên có thể được khen thưởng theo quy định của các cấp quản lý giáo dục. Nếu đạt đủ các tiêu chuẩn, họ có thể được xét phong tặng các danh hiệu như Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và nhận kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục.
Điều 19, Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục quy định như sau:
– Các cơ sở giáo dục mầm non độc lập tư thục, bao gồm nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, và lớp mẫu giáo, phải chịu trách nhiệm đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng và đồ chơi theo quy định của Điều lệ trường mầm non và các quy định về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
– Đồng thời, khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non tư thục đầu tư vào trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 09/2015/QĐ-BGDĐT, các yêu cầu về diện tích xây dựng nhà trường và nhà trẻ được quy định như sau:
– Diện tích khu đất dành cho việc xây dựng nhà trường và nhà trẻ bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sân chơi, diện tích cây xanh và đường đi. Trong đó, diện tích đất được sử dụng cho mỗi trẻ tối thiểu là 12m2 đối với các khu vực đồng bằng và trung du, và là 8m2 đối với khu vực thành phố, thị xã và núi cao.
– Trong trường hợp đất đai có sự khan hiếm, có thể thay thế diện tích đất bằng diện tích sàn xây dựng, nhưng cần đảm bảo rằng diện tích này đủ để đáp ứng các yêu cầu quy định. Tuy nhiên, việc lập đề án báo cáo và sử dụng diện tích thay thế phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 28, 29 Điều lệ trường mầm non cũng quy định về yêu cầu đối với phòng học, phòng sinh hoạt chung và nhà bếp như sau:
– Đối với Phòng sinh hoạt chung, cần đảm bảo không gian từ 1,5 đến 1,8m2 cho mỗi trẻ, có đủ ánh sáng tự nhiên và không khí thoáng mát. Nền nhà cần được làm bằng vật liệu láng mịn như xi măng, gạch màu sáng hoặc gỗ. Ngoài ra, Phòng sinh hoạt chung cũng có thể được sử dụng làm nơi ăn uống và nghỉ ngơi cho các em mẫu giáo. Trong Phòng sinh hoạt chung cần có các trang thiết bị như:
+ Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số lượng trẻ trong lớp;
+ Bàn, ghế và bảng dành cho giáo viên;
+ Hệ thống tủ, kệ, giá để lưu trữ đồ chơi, đồ dùng và tài liệu;
+ Hệ thống đèn và quạt.
– Phòng ngủ cũng cần được thiết kế sao cho mỗi trẻ có không gian từ 1,2 đến 1,5m2, đảm bảo yên tĩnh và thông thoáng vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Trong phòng ngủ, cần có các trang thiết bị như:
+ Giường, chiếu, phản, màn, đệm, gối, chăn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;
+ Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
– Về Phòng vệ sinh, theo sửa đổi tại khoản 5 của Quyết định 09/2015/QĐ-BGDĐT, cần đảm bảo diện tích từ 0,4 đến 0,6m2 cho mỗi trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, cần có khu vực riêng biệt cho trẻ nam và trẻ nữ. Phòng vệ sinh cần được xây dựng gần kề với Phòng sinh hoạt chung, tiện lợi cho việc sử dụng và dễ quan sát. Trong Phòng vệ sinh cần có các trang thiết bị như vòi nước để rửa tay, ghế ngồi bệ xí, có thể bố trí máng tiểu và bồn rửa mặt cho trẻ nhà trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi; vòi tắm và bồn tắm có nắp đậy hoặc bể chứa nước. Đối với trẻ mẫu giáo, cũng cần có vòi nước rửa tay, khu vực đi tiểu và bồn rửa mặt cho cả trẻ nam và trẻ nữ, vòi tắm và bồn tắm cũng phải có nắp đậy hoặc bồn chứa nước.
– Đối với hiên chơi (Sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Quyết định 09/2015/QĐ-BGDĐT): Diện tích cần đảm bảo từ 0,5 đến 0,7m2 cho mỗi trẻ, với chiều rộng không ít hơn 2,1m. Hiên chơi cần có lan can xung quanh cao từ 0,8 đến 1m, sử dụng các thanh đứng với khoảng cách giữa hai thanh không vượt quá 0,1m.
– Đối với khu vực nhà bếp: Về khu vực nhà bếp, cần đảm bảo diện tích từ 0,3 đến 0,35m2 cho mỗi trẻ. Khu vực này bao gồm khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, và khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều. Nhà bếp cần có những thiết bị sau đây:
+ Đồ dùng phục vụ cho việc ăn bán trú của trẻ tại trường phải đầy đủ và phù hợp.
+ Dụng cụ chế biến thực phẩm cần đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm.
+ Tủ lạnh để lưu trữ mẫu thực phẩm dành cho trẻ ăn bán trú.
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch, chất lượng nước phải được kiểm định bởi cơ quan y tế.
+ Xử lý các chất thải phải tuân thủ đúng quy định về môi trường và vệ sinh.
+ Đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
Như vậy, pháp luật không quy định diện tích tối thiểu hay tối đa cụ thể là bao nhiêu mà chỉ quy định diện tích tối thiểu đối với một trẻ, bạn cần lập kế hoạch cụ thể khi xây dựng để đảm bảo đủ diện tích cho trường với điều kiện trường phải có từ 3 nhóm trẻ trở lên với số lượng ít nhất là 50 trẻ em và không quá 20 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Thủ tục thành lập nhóm trẻ gia đình:
Thủ tục thành lập trường mầm non công lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục được quy định tại khoản 2 Điều 4
– Về hồ sơ
+ Tờ trình đề nghị thành lập được lập bởi cơ quan chủ quản đối với trường mầm non công lập hoặc tổ chức/cá nhân đối với trường mầm non dân lập, tư thục. Trong đó cần nêu rõ sự cần thiết của việc thành lập trường mầm non, bao gồm tên trường và địa điểm dự kiến để thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
+ Đề án thành lập trường mầm non cần phải bao gồm kế hoạch vốn dự kiến cho 03 năm đầu tiên và các năm tiếp theo để bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Đồng thời, đề án cũng phải thể hiện rõ tính khả thi và hợp pháp của nguồn vốn đầu tư vào xây dựng và phát triển trường mầm non trong từng giai đoạn.
– Về trình tự thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu đề xuất thành lập trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề xuất thành lập trường mầm non dân lập, tư thục) gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập trường mầm non. Trong vòng 15 ngày làm việc, Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan để có ý kiến thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản từ Phòng Giáo dục và Đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Ngược lại, nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
* Lưu ý: Sau thời hạn 02 năm, tính từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập có hiệu lực, nếu trường mầm non không được phép hoạt động giáo dục, thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập sẽ bị hủy bỏ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục;
– Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
– Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
THAM KHẢO THÊM: