Hội từ thiện cũng hình thành trên cơ sở đó và hoạt động dựa trên mục đích giúp đỡ người khó khăn. Tuy nhiên để hoạt động từ thiện như thế nào cho đúng với quy định của pháp luật và Mẫu đơn xin thành lập hội cùng các thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin thành lập hội từ thiện là gì?
Đơn xin thành lập Hội từ thiện là văn bản của cá nhân đại diện cho nhóm cá nhân cùng chung mục đích thực hiện các hoạt động từ thiện ở địa phương gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường với Hội có quy mô hoạt động trong phạm vi phường hoặc cơ quan quản lý khác phù hợp với quy mô hoạt động của Hội (như trong phạm vi trường học hoặc đơn vị công tác) xin thành lập và hoạt động từ thiện trong phạm vi nói trên.
Hội từ thiện hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục đích lợi nhuận, Mẫu đơn xin thành lập hội từ thiện đề ra nhằm để các cơ quan xem xét quyết định cho thành lập hội từ thiện để thực hiện các nội dung như trên.
2. Mẫu đơn xin thành lập hội từ thiện:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
Hà Nội, ngày…tháng…năm ….
ĐƠN XIN THÀNH LẬP HỘI TỪ THIỆN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã ……
Căn cứ Nghị định số …./….. /NĐ-CP quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội;.
Tên tôi là:… Ngày sinh:../…/….
CMND/ CCCD:…… Ngày cấp:…/…./…. Nơi cấp:…..
Hộ khẩu thường trú :……
Chỗ ở hiện nay:……
Điện thoại liên hệ:……
Đại diện cho 10 cá nhân kinh doanh tại địa phương xin trình bày với quý cơ quan như sau:
Trong quá trình tìm hiểu cũng như bàn bạc, chúng tôi thấy trong xã còn có rất nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn cần được giúp đỡ. Nhưng hiện nay, các phong trào giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn chủ yếu do các cấp kêu gọi và hiệu quả không cao. Phần lớn nguồn hỗ trợ đều từ ngân sách. Do vậy, chúng tôi nhận thấy nếu có một Hội có thể đứng ra tổ chức các phong trào tình nguyện, kêu gọi sự giúp đỡ thì hiệu quả của các phong trào sẽ lớn hơn.
Căn cứ Điều … Nghị định số: …/…..NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo đó, thay mặt cho 10 cá nhân, đồng chí cùng có mong muốn đóng góp cho quê hương, tôi kính đề nghị quý cơ quan xem xét, chấp thuận cho chúng tôi được thành lập và tổ chức các hoạt động tại địa phương trong thời gian tới.
Tôi xin gửi kèm đơn này danh sách thành viên và dự thảo nội dung hoạt động của Hội. Kính mong cơ quan xem xét, sớm chấp thuận.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
( Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn:
– Ghi rõ thông tin:
Tên là:… Ngày sinh:../…/….
CMND/ CCCD:…… Ngày cấp:…/…./…. Nơi cấp:…..
Hộ khẩu thường trú :……
Chỗ ở hiện nay:……
Điện thoại liên hệ:……
Đại diện cho 10 cá nhân kinh doanh tại địa phương xin trình bày với quý cơ quan như sau: ( ghi tên các cá nhân )
– Gửi UBND xã
4. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ:
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ:
1. Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
2. Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm quy định tại Điều 11 Nghị định 92/2019/NĐ-CP quy định về việc sáng lập viên thành lập quỹ như sau:
– Các sáng lập viên phải bảo đảm điều kiện sau:
+ Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
+ Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
+ Đối với tổ chức: Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
+ Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
+ Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
– Các sáng lập viên thành lập Ban sáng lập quỹ. Ban sáng lập quỹ phải có ít nhất 03 sáng lập viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
– Ban sáng lập quỹ lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định này và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Ban sáng lập quỹ có trách nhiệm đề cử Hội đồng quản lý quỹ, xây dựng dự thảo điều lệ và các tài liệu trong hồ sơ thành lập quỹ.
3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
– Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:
+ Tiền đồng Việt Nam;
+ Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;
+ Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
– Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
– Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);
+ Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).
– Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.
4. Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
– Hồ sơ thành lập quỹ, gồm:
+ Đơn đề nghị thành lập quỹ;
+ Dự thảo điều lệ quỹ;
+ Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
+ Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định này. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
+ Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;
+ Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.