Trong quá trình giải quyết thuận tình ly hôn, không ít trường hợp vợ chồng muốn thay đổi quyết định và xin rút lại đơn đã nộp cho Tòa án. Việc rút đơn thuận tình ly hôn chỉ được chấp nhận khi thực hiện đúng thời điểm, đúng trình tự và đúng mẫu đơn theo quy định pháp luật. Dưới đây là mẫu đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn và hướng dẫn rút đơn mới nhất hiện nay.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nộp đơn thuận tình ly hôn rồi có được rút lại không?
- 2 2. Mẫu đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
- 4 4. Hướng dẫn nộp đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
- 5 5. Có được nộp lại đơn thuận tình ly hôn sau khi đã rút đơn không?
- 6 6. Một số lưu ý khi rút đơn thuận tình ly hôn:
1. Nộp đơn thuận tình ly hôn rồi có được rút lại không?
Tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự. Theo đó, đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình…
Tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:
- Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự;
- Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó;
- Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Như vậy: Cá nhân ĐƯỢC quyền rút lại đơn ly hôn của mình. Cụ thể, trước khi thụ lý đơn hoặc sau khi thụ lý đơn nhưng chưa mở phiên hoà giải, đơn thuận tình ly hôn có thể được rút lại khi đương sự có yêu cầu bằng đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn.
2. Mẫu đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
Đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn được lập theo Mẫu số 02-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, là mẫu đơn dùng để rút lại yêu cầu giải quyết việc dân sự đã nộp cho Tòa án. Trên cơ sở quy định này, người có yêu cầu thuận tình ly hôn có thể soạn thảo đơn xin rút đơn đúng hình thức, nội dung và nộp cho Tòa án có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
Dưới đây là mẫu đơn rút đơn thuận tình ly hôn tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN RÚT YÊU CẦU
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: …) (1)
Kính gửi: Tòa án nhân dân …(2)
Người rút đơn yêu cầu: (3) …
Địa chỉ: (4) …
Số điện thoại (nếu có): …; Fax (nếu có): …
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): …
Ngày … tháng … năm…, tôi (chúng tôi) có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết việc dân sự (5) …
Nay do (6) …
Vì vậy, tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần) (7) ….đơn yêu cầu ngày …. tháng … năm … , đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật…, ngày … tháng …năm …
NGƯỜI RÚT ĐƠN YÊU CẦU (8)
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
Theo Mẫu số 02-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn cách ghi đơn xin rút lại đơn ly hôn thuận tình (tên gọi chính thức là Đơn xin rút lại yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự). Khi lập đơn, người yêu cầu cần lưu ý ghi đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
- Tại Mục (1) và (5), về loại việc dân sự yêu cầu Tòa án giải quyế: Cần ghi rõ loại việc dân sự mà trước đó người làm đơn đã yêu cầu Tòa án thụ lý, giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ví dụ: “Yêu cầu rút lại đơn ly hôn” hoặc “Yêu cầu rút lại yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn”.
- Tại Mục (2), về Tòa án có thẩm quyền: Cần ghi đầy đủ, chính xác tên Tòa án đã hoặc đang giải quyết vụ việc. Nếu là Tòa án nhân dân khu vực thì ghi rõ là Tòa án nhân dân khu vực (Ví dụ: Tòa án nhân dân khu vực 1 – Hà Nội). Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi là Tòa án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương tương ứng (Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
- Tại Mục (3), về thông tin người rút đơn yêu cầu: Cần ghi đầy đủ họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người rút đơn. Trường hợp rút đơn thông qua người đại diện theo ủy quyền, cần ghi rõ: “– là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được lập ngày ……” và ghi đầy đủ họ tên của người có quyền yêu cầu.
- Tại Mục (4), về địa chỉ cư trú, làm việc: Cần ghi rõ địa chỉ nơi cư trú hiện tại và nơi làm việc (nếu có) của người rút đơn tại thời điểm nộp đơn xin rút yêu cầu.
- Tại Mục (6), về lý do xin rút đơn yêu cầu: Cần trình bày cụ thể, rõ ràng lý do xin rút lại đơn ly hôn thuận tình, chẳng hạn như: vợ chồng đã hòa giải đoàn tụ, chưa thống nhất được toàn bộ các vấn đề về con chung, tài sản chung, hoặc vì những lý do cá nhân khác phù hợp với thực tế.
- Tại Mục (8), về chữ ký xác nhận: Người yêu cầu rút đơn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. Trường hợp có người đại diện theo ủy quyền thì người đại diện ký tên theo đúng nội dung ủy quyền hợp pháp.
4. Hướng dẫn nộp đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn:
Tùy theo điều kiện thực tế và phương thức làm việc của Tòa án đang giải quyết vụ việc, người yêu cầu rút đơn thuận tình ly hôn có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp đơn sau:
4.1. Nộp trực tiếp tại Tòa án:
Người yêu cầu rút đơn có thể đến trực tiếp Tòa án nhân dân đã hoặc đang thụ lý hồ sơ thuận tình ly hôn để nộp đơn xin rút yêu cầu. Khi nộp trực tiếp, cần mang theo:
- Đơn xin rút lại yêu cầu giải quyết việc dân sự (theo phân tích tại Mục 2);
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CCCD/CMND/Hộ chiếu);
- Giấy hẹn hoặc thông báo thụ lý (nếu có).
Hình thức này có ưu điểm là Tòa án tiếp nhận ngay, người nộp đơn có thể được cán bộ Tòa án hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa kịp thời nếu đơn chưa đúng mẫu hoặc thiếu nội dung.
4.2. Nộp qua đường bưu chính:
Trường hợp không thể đến trực tiếp, người yêu cầu có thể gửi đơn xin rút đơn thuận tình ly hôn qua đường bưu chính đến đúng địa chỉ Tòa án có thẩm quyền.Khi gửi qua bưu chính, cần lưu ý:
- Ghi rõ tên Tòa án và địa chỉ nhận hồ sơ;
- Nên gửi bằng hình thức chuyển phát bảo đảm để có căn cứ xác định thời điểm Tòa án nhận được đơn;
- Giữ lại biên lai gửi thư để đối chiếu khi cần thiết.
Thời điểm rút đơn được xác định là thời điểm Tòa án nhận được đơn, không phải ngày gửi thư.
4.3. Nộp trực tuyến (nếu Tòa án có hỗ trợ):
Hiện nay, một số Tòa án đã triển khai Cổng thông tin điện tử tiếp nhận hồ sơ trực tuyến. Trong trường hợp Tòa án nơi giải quyết thuận tình ly hôn có hỗ trợ hình thức này thì người yêu cầu có thể:
- Đăng nhập Cổng dịch vụ công hoặc Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
- Tải lên đơn xin rút yêu cầu theo đúng Mẫu;
- Thực hiện theo hướng dẫn xác thực của hệ thống.
Tuy nhiên trên thực tế, không phải Tòa án nào cũng chấp nhận đơn rút yêu cầu nộp hoàn toàn trực tuyến; do đó người dân nên xác nhận trước với Tòa án để tránh mất thời gian.
5. Có được nộp lại đơn thuận tình ly hôn sau khi đã rút đơn không?
Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự:
- Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự;
- Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó;
- Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
- Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 192 thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Như vậy: Người nộp đơn yêu cầu ly hôn hoàn toàn CÓ quyền nộp lại đơn sau khi đã từng rút đơn ly hôn trước đó. Đồng thời, pháp luật không có quy định về thời hạn cách nhau giữa 02 lần nộp đơn ly hôn trong trường hợp người nộp đơn chủ động rút đơn ly hôn.
6. Một số lưu ý khi rút đơn thuận tình ly hôn:
Khi thực hiện thủ tục rút đơn thuận tình ly hôn, người yêu cầu cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
- Việc rút đơn phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa hoặc lừa dối;
- Đơn xin rút yêu cầu cần lập đúng mẫu, đúng nội dung hoặc ghi rõ lý do rút đơn;
- Nên rút đơn càng sớm càng tốt; đặc biệt là trước khi Tòa án mở phiên họp hoặc phiên tòa, để thủ tục được giải quyết nhanh gọn;
- Trường hợp đã thống nhất rút đơn, hai bên vợ chồng nên cùng ký tên vào đơn (dù pháp luật không bắt buộc trong mọi trường hợp) để tránh phát sinh tranh chấp;
- Nên tham khảo ý kiến của Luật sư trong các trường hợp có yếu tố phức tạp như: Tranh chấp tài sản lớn, con chung, hoặc đã nhiều lần nộp/rút hồ sơ.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


