Người được giáo dục tại xã/phường cần làm đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú, vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao, có những lưu ý gì khi soạn thảo mẫu đơn.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90
Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.
2. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
– Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
– Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;
– Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.
Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Mục đích của mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú: Theo quy định thì người được giáo dục muốn đi ra khỏi nơi cư trú sẽ phải
2. Mẫu đơn xin phép đi ra khỏi nơi cư trú:
Mẫu đơn số 01, ban hành kèm theo Nghị định 120/2021/NĐ-CP:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN XIN PHÉP
Vắng mặt tại <nơi cư trú/cơ sở bảo trợ xã hội>(*)*
____________
Kính gửi: Chủ tịch UBND (1)……
1. Tôi tên là:…………… Giới tính:……
Ngày, tháng, năm sinh:….
Nơi thường trú/tạm trú:……….
Nơi ở hiện tại:……….
Số điện thoại:………….
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……. ;
ngày cấp:…./…./. ; nơi cấp:……
Dân tộc:…………. Tôn giáo:……… Trình độ học vấn:……
Nghề nghiệp:……….
Nơi làm việc/học tập:……..
2. Hiện nay, tôi đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số: …./QĐ-XPTT ngày …./…./…. của Chủ tịch UBND(1)…………
3. Kính đề nghị Chủ tịch UBND (1)…………. cho phép tôi được vắng mặt tại <nơi cư trú/cơ sở bảo trợ xã hội>(*), cụ thể như sau:
a) Lý do vắng mặt tại <nơi cư trú/cơ sở bảo trợ xã hội>(*):(2)…….
b) Địa chỉ nơi đến tạm trú:(3)……..
c) Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú: …. ngày, kể từ ngày …./…./… đến ngày …/…/….
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN/TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO TRÁCH NHIỆM GIÁO DỤC, QUẢN LÝ …… (4)……. , ngày …. tháng …. năm… ……(5) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) | (4)……. , ngày …. tháng …. năm… NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký, ghi rõ họ và tên) |
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
Mẫu này được sử dụng để người được giáo dục đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn xin phép vắng mặt tại nơi cư trú/cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại Điều …… Nghị định số: …./…./NĐ-CP.
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế.
(1) Ghi tên của xã/phường/thị trấn nơi người được giáo dục đang chấp hành biện pháp.
(2) Ghi rõ lý do vắng mặt tại nơi cư trú/cơ sở bảo trợ xã hội (ví dụ: đi học, đi làm,…).
(3) Ghi cụ thể địa chỉ (số nhà, đường/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) nơi người được giáo dục đang chấp hành biện pháp sẽ đến tạm trú.
(4) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(5) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
4. Quy định về việc đi ra khỏi nơi cư trú:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục:
Theo Điều 36 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục được quy định như sau:
1. Quyền của người được giáo dục:
– Được lao động, học tập, sinh hoạt tại nơi cư trú, được hướng dẫn thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký thường trú, tạm trú;
– Được tạo điều kiện tìm việc làm; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, nhân đạo ở địa phương trong trường hợp là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
– Được tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
– Được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã, tổ chức xã hội, nhà trường và người được phân công giúp đỡ;
– Được vắng mặt tại nơi cư trú hoặc thay đổi nơi cư trú theo quy định;
– Khiếu nại, khởi kiện quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các hành vi hành chính khác trong quá trình chấp hành quyết định.
2. Nghĩa vụ của người được giáo dục:
– Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy định của địa phương nơi cư trú;
– Chịu sự giáo dục, quản lý của cơ quan và tổ chức xã hội và người được phân công giúp đỡ; người chưa thành niên được giáo dục còn nhận sự giáo dục, quản lý của gia đình và nhà trường;
– Thực hiện nghiêm nội dung đã cam kết;
– Có mặt khi người có thẩm quyền yêu cầu;
– Thông báo, báo cáo về lý do, thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nơi đến lưu trú trong trường hợp được vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định.
4.2. Việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú:
Theo Điều 38 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì việc đi lại, vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú được quy định như sau:
1. Người được giáo dục được vắng mặt tại nơi cư trú hoặc vắng mặt tại cơ sở bảo trợ xã hội nếu có lý do chính đáng và phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú hoặc cơ sở bảo trợ xã hội được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng tổng số thời gian vắng mặt không được vượt quá 1/3 (một phần ba) thời hạn áp dụng biện pháp, trừ trường hợp người được giáo dục ốm, bị bệnh phải điều trị tại các cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế.
Trường hợp không thực hiện đúng quy định nêu trên thì thời gian vắng mặt tại nơi cư trú hoặc cơ sở bảo trợ xã hội không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của người đó.
3. Giải quyết trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú dưới 15 ngày như sau:
– Người được giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi gửi đơn xin phép đến cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục;
– Cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục xem xét, trả lời bằng văn bản về việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được giáo dục trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn;
– Trường hợp đồng ý thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giáo dục cư trú về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú.
Trường hợp không đồng ý thì nêu rõ lý do bằng văn bản cho người gửi đơn xin phép biết.
4. Giải quyết trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú từ 15 ngày trở lên như sau:
– Người được giáo dục hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giáo dục là người dưới 16 tuổi gửi đơn xin phép đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã qua cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục.
– Đơn xin phép vắng mặt phải ghi rõ lý do, thời gian vắng mặt, nơi đến tạm trú;
Cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục xem xét, có ý kiến về việc người được giáo dục vắng mặt tại nơi cư trú trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định bằng văn bản việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được giáo dục sau khi nhận được đơn xin phép và ý kiến của cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục.
Trường hợp không đồng ý thì nêu rõ lý do bằng văn bản cho người gửi đơn xin phép và cơ quan, tổ chức được giao quản lý người được giáo dục biết.
5. Giải quyết trường hợp người được giáo dục vắng mặt tại cơ sở bảo trợ xã hội như sau:
– Trường hợp vắng mặt dưới 15 ngày thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng đơn xin phép được gửi đến cơ sở bảo trợ xã hội xem xét, giải quyết;
– Trường hợp vắng mặt từ 15 ngày trở lên thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này, nhưng đơn xin phép được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội đóng trụ sở xem xét, giải quyết qua cơ sở bảo trợ xã hội.