Sinh viên khi nhập học vào các trường đại học, tùy vào quy định của mỗi trường mà sinh viên có thể ở ký túc xá của trường. Tuy nhiên việc vào ở ký túc xá của trường phải cần có đơn xin tạm trú. Sinh viên cần viết đơn xin ở tạm trú gửi cho trường học.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin ở tạm trú dành cho học sinh, sinh viên là gì?
Mẫu đơn xin ở tạm trú dành cho học sinh, sinh viên là văn bản do sinh viên có nhu cầu ở tại ký túc xá của trường, cần tạm trú tại ký túc xá viết đơn gửi cho Ban quản lý ký túc xá với nội dung xin ở tạm trú.
Mục đích của mẫu đơn xin ở tạm trú dành cho học sinh, sinh viên: mẫu đơn này nhằm mục đích xin nhà trường mà sinh viên xin tạm trú nhằm xin nhà trường cho phép tạm trú tại ký túc xá trong thời gian học tập tại trường.
2. Mẫu đơn xin ở tạm trú dành cho học sinh, sinh viên:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
——————-
TRƯỜNG ĐẠI HỌC (1)………..
ĐƠN XIN Ở TẠM TRÚ
Kính gửi: (2)………
Tên tôi là:(3)…………Nam (nữ) …….
Ngày, tháng, năm sinh: ……..
HKTT: Xã (phường):………….Huyện (quận).………….Tỉnh (thành phố) …
Số CMND:…………Ngày cấp:……………Nơi cấp: ……..
Là sinh viên tại chức, HV cao học, NCS lớp:……..Khóa:……Khoa: ..
Hiện đang công tác tại: …………..
Số điện thoại di động:………Số điện thoại cố định: ………
Xin đăng ký ở tạm trú trong KTX của trường: ………….
Thời gian từ ngày……..tháng………năm 201……
Đến ngày..……tháng………năm 201……
Tôi xin cam kết thực hiện nghiêm nội quy KTX của trường …………..
…………, ngày…tháng…năm…
Giám đốc
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đồng ý, bố trí nhà…………………
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ghi tên trường đại học mà sinh viên đăng ký ở;
(2) Phần kính gửi sinh viên ghi rõ ban quản lý ký túc xá;
(3) Ghi rõ thông tin sinh viên: họ và tên, ngày sinh, hộ khẩu thường trú, thuộc khóa, lớp.
4. Những quy định liên quan đến tạm trú:
4.1. Quyền tự do cư trú của công dân:
Được quy định tại Điều 4 Luật cư trú 2020 như sau
Công dân có các quyền cơ bản theo quy định của Hiến pháp, trong đó có quyền cư trú, công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật cư trú và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân sẽ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
– Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách. Những người bị kết án sẽ bị tước quyền tự do trong một khoản thời gian nhất định, điều này có nghĩa trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng các biện pháp cấm cư trú…thì sẽ bị cấm đi khỏi nơi cư trú, nơi tạm giữ, tạm giam để đảm bảo thi hành án.
– Những người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng. Những trường hợp này sẽ bị hạn chế việc đi khỏi nơi cứ trú để đảm bảo chấp hành các biện pháp giáo dục bắt buộc, giáo dưỡng, nhằm thực hiện các biện pháp này một cách hiệu quả.
– Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
– Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
Theo đó, công dân được quyền tự do cư trú tuy nhiên việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong một số trường hợp theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
4.2. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú:
được quy định tại Điều 5 Luật cư trú 2020
– Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
– Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
– Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
– Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
– Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Công dân ngoài việc có quyền tự do cư trú và các quyền khác liên quan đến cư trú thì sẽ phải thực hiện đúng pháp luật, không thực hiện các hành vi nghiêm cấm về cư trú. Những cá nhân vi phạm những hành vi nghiêm cấm này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị xử lý theo quy định của Luật cư trú.
4.3. Điều kiện đăng ký tạm trú:
Để đăng ký tạm trú, công dân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm; chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép; chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định của Luật cư trú thì học sinh sinh viên khi theo học tại các trường và cư trú trên 30 ngày tại địa phương thì sẽ phải thực hiện đăng ký tạm trú theo đúng quy định.