Hiện nay, vì nhiều lí do khác nhau mà NLĐ có mong muốn nghỉ việc. Khi nghỉ việc NLĐ cần có đơn xin nghỉ việc, đơn xin thôi việc. Vậy, Mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc có nội dung, hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin nghỉ việc :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC
Kính gửi : ……
Tên tôi là:…..
Chức vụ:… Bộ phận: ……
tháng ….. năm ……Nay tôi làm đơn này, kính xin Ban giám đốc cho tôi được thôi việc kể từ ngày …………
Lý do:…
Tôi đã bàn giao công việc cho:….. Bộ phận : …..
Các công việc được bàn giao:
…..
Tôi cam đoan đã bàn giao công việc lại cho bộ phận có liên quan trước khi nghỉ việc.
Rất mong Ban Giám đốc xem xét và chấp thuận cho tôi được phép thôi việc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trưởng bộ phận Người làm đơn
2. Mẫu đơn xin thôi việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN THÔI VIỆC
Kính gửi:……
Tôi tên:…
Cấp bậc, chức vụ, nghề nghiệp:…
Đơn vị làm việc:…
Hộ khẩu thường trú số nhà:…………đường……
Phường (xã)……………quận (huyện)………………….TP (Tỉnh)……………….
Xin được thôi việc kể từ ngày…….tháng…….năm 20…
Lý do nghỉ việc:……
Tôi cam đoan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cho đến ngày tôi đựoc phép nghỉ việc và hoàn tất mọi thủ tục bàn giao công việc, dụng cụ, tài sản cho:……………………… có liên quan đến công việc tôi đảm nhiệm.
………, ngày tháng năm 20…
Ý kiến của Trưởng Phòng Người làm đơn Trưởng đơn vị
Đề nghị giải quyết cho ông (bà) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG PHÒNG TC-CB Ý KIẾN CỦA HIỆU TRƯỞNG
3. Lưu ý khi viết đơn xin nghỉ việc:
– Bạn cần suy nghĩ kĩ về việc xin nghỉ việc của bản thân trước khi viết đơn xin nghỉ việc;
– Trình bày rõ ngày, tháng, năm bạn muốn xin nghỉ việc;
– Nêu lý do xin nghỉ việc;
– Bàn giao công việc cho: ai, bộ phận nào, nội dung công việc được bàn giao;
– Bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám đốc, công ty trong suốt thời gian làm việc vừa qua;
– Đề nghị ban giám đốc xem xét và giải quyết.
4. Quy định chi trả trợ chấp thôi việc cho Người lao động:
Căn cứ theo Điều 46
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019:
Theo đó, Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động năm 2019.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
5. Dịch vụ pháp lý của Dương Gia:
–
– Tư vấn qua tổng đài về mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất;
– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng về mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất;
– Soạn thảo mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất;
– Liên hệ luật sư giải quyết các vấn đề liên quan đến mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất;
Hiện nay, vì nhiều lí do khác nhau mà NLĐ có mong muốn nghỉ việc. Khi nghỉ việc NLĐ cần có đơn xin nghỉ việc, đơn xin thôi việc. Vậy, Mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc có nội dung, hình thức như thế nào?