Trong một số trường hợp thì cán bộ, công chức phải làm đơn xin cấp xe công vụ để phục vụ và được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ gửi đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu đơn xin cấp xe công vụ bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin cấp xe công vụ là gì?
Mẫu đơn xin cấp xe công vụ là mẫu đơn do cá nhân lập ra gửi đến cơ quan có thẩm quyền xin cấp xe công vụ để thực hiện cho công tác và bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ được giao. Mẫu đơn xin cấp xe công vụ nêu rõ thông tin về người làm đơn( họ tên, ngày tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, số điện thoại, hộ khẩu thường trú…) và nội dung của đơn
Mẫu đơn xin cấp xe công vụ là mẫu đơn được dùng để xin cấp xe công vụ phục vụ cho công tác, thực hiện nhiệm vụ. Mẫu đơn xin cấp xe công vụ là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp xe công vụ cho người có yêu cầu, nếu cơ quan có thẩm quyền không chấp nhận và không cấp xe công vụ thì phải nêu rõ lý do.
2. Mẫu đơn xin cấp xe công vụ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
….……….., ngày…tháng…năm…
ĐƠN XIN
(Về việc: Cấp xe công vụ)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân phường
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức 2008
Tên tôi là: ……(1)
Ngày sinh: …….(2)
CCCD số: …..cấp ngày: ……..tại: …(3)
Số điện thoại: ……(4)
Hộ thường trú: ………(5)
Tôi xin trình bày sự việc như sau:
Ngày … tháng … năm tôi được phân công đi công tác tại …trong khoảng thời gian từ … đến … Qua xem xét và tìm hiểu, đường bộ tại … không được thuận lợi, dễ gây cản trở việc công tác của tôi
Căn cứ khoản 2 điều 11 Luật Cán bộ, công chức 2008:
“Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.”
Qua sự việc trên tôi làm đơn này với mong muốn:
Ủy ban nhân dân phường A cấp cho tôi xe công vụ để hoàn thoành việc công tác thuận lợi và trọn vẹn nhất.
Kính mong Ủy ban nhân dân phường A xem xét và giải quyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên người làm đơn
(2): Điền ngày, tháng, năm sinh người làm đơn
(3): Điền số chứng minh nhân dân./ căn cước công dân của người làm đơn
(4): Điền số điện thoại của người làm đơn
(5): Điền hộ khẩu thường trú của người làm đơn
4. Quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô:
– Cơ sở pháp lý: Nghị định 04/2019/NĐ- CP (đã hết hiệu lực)
* Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác (Điều 3 )Nghị định 04/3019/NĐ- CP
– Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: Lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
– Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
– Xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này được thay thế theo yêu cầu công tác; xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Việc xử lý xe ô tô cũ khi thay thế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
– Xe ô tô không thuộc quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này được thanh lý khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Đã quá thời gian sử dụng theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định;
+ Đã sử dụng trên 200.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên 250.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng trên địa bàn còn lại.
+ Chưa đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
– Giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức trong trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật). Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn giá mua xe ô tô mới quy định tại Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và ý kiến của Bộ Tài chính.
– Số biên chế làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung là số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Như vậy, có thể thấy xe công vụ là xe do cơ quan nhà nước cấp cho các nhân, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước để sử dụng vào việc công, phục vụ cho việc thi hành nhiệm vụ, do đó, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác được quy định theo pháp luật để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô. Và xe ô tô phục vụ công tác sẽ phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật.
* Sắp xếp lại, xử lý xe ô tô chuyên dùng (Điều 25 Nghị định 04/2019/NĐ- CP)
– Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại xe ô tô chuyên dùng hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
+ Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này thì tiếp tục quản lý, sử dụng; số xe này được tính trong tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được ban hành.
+ Trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có không phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này thì thực hiện xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
– Việc thực hiện xử lý xe ô tô chuyên dùng không phù hợp tiêu chuẩn, định mức phải hoàn thành chậm nhất 06 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này.
– Trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng đã được trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, không thực hiện việc giao, mua mới, điều chuyển; sau khi cơ quan, người có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc sắp xếp, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
– Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định.
Như vậy, việc sắp xếp, xử lý xe ô tô chuyên dùng được quy định rõ như sau: xe ô tô chuyên dùng hiện có phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định của pháp luật thì tiếp tục quản lý, sử dụng; số xe này được tính trong tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng được ban hành, đối vơi trường hợp xe ô tô chuyên dùng hiện có không phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được ban hành theo quy định của pháp luật thì thực hiện xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ số liệu xe ô tô sau khi rà soát, xử lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo thời hạn quy định của pháp luật.