Để trở thành đấu giá viên, thì các cá nhân phải đạt đủ các điều kiện luật định và được cấp thẻ đấu giá viên. Khi các cá nhân làm đủ điều kiện, thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp thể đấu giá viên. Trong hồ sơ đề nghị cần phải có đơn xin cấp thẻ đấu giá viên.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin cấp thẻ đấu giá viên là gì và được dùng để làm gì?
Đơn xin cấp thẻ đấu giá viên là văn bản do tổ chức đấu giá gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm đề nghị cấp thẻ đấu giá viên.
Đơn xin cấp thẻ đấu giá viên được dùng để thể hiện mong muốn được cấp thẻ đấu giá viên trong tổ chức đấu giá và đó là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đấu giá viên.
2. Mẫu đơn xin cấp thẻ đấu giá viên và hướng dẫn soạn thảo:
Mẫu đơn xin cấp thẻ đấu giá viên được ban hành trong Phụ lục của
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ ĐẤU GIÁ VIÊN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)…
Tên tổ chức đấu giá tài sản/Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: …… (ghi tên tổ chức đấu giá)
Giấy đăng ký hoạt động/ Quyết định thành lập số: … (ghi số quyết định)
Cấp ngày …..
Địa chỉ trụ sở: …..(ghi rõ địa chỉ của tổ chức, rõ tổ dân phố/thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phổ)
Điện thoại:….Fax:……..
Đề nghị Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên cho các đấu giá viên sau đây:
STT | Họ và tên (ghi theo Giấy khai sinh/Chứng minh nhân dân) | Ngày sinh (ghi theo Giấy khai sinh/Chứng minh nhân dân) | Số Chứng chỉ hành nghề đấu giá | Nơi thường trú (ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi tổ dân phố/thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phổ) |
1 | ||||
2 | ||||
3 | ||||
4 | ||||
… |
Tỉnh (thành phố), ngày… tháng… năm…
Người đại diện theo pháp luật
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Quy định pháp luật về đấu giá viên, cấp thẻ đấu giá viên:
Tại Luật Đấu giá năm 2016 quy định về các vấn đề như sau:
3.1.Tiêu chuẩn đấu giá viên:
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
3.2. Tập sự hành nghề đấu giá:
– Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
– Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản
– Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
– Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
– Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.
3.3. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Điều 14):
Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
– Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
3.4. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Điều 15):
– Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
– Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.5. Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên:
Nghị định số 62/2017/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản quy định về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên tại điều 3 như sau:
Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
– 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
– Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.
Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.
3.6. Các trường hợp thu hồi Thẻ đấu giá viên:
Theo quy định của Điều 14 Luật Đấu giá, thì Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này, theo đó, khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá quy định về các trường hợp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi bao gồm:
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
– Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
– Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
– Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
– Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết