Một trong số nguyên nhân khiến các cặp đôi bất hòa là bởi bóng dáng của những người thứ ba. Hôn nhân được hình thành trên mối quan hệ giữa một vợ một chồng, thế nhưng nhiều người trong mối quan hệ vợ chồng vẫn lén lút hoặc thậm chí công khai ở bên người khác. Vậy khi phát hiện vợ hoặc chồng mình có ngoại tình thì phải làm thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn tố cáo ngoại tình là gì?
- 2 2. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất:
- 3 3. Hồ sơ tố cáo ngoại tình gồm những gì?
- 4 4. Mẫu đơn tố cáo Đảng viên ngoại tình:
- 5 5. Các lưu ý khi viết và nộp đơn tố cáo ngoại tình:
- 6 6. Mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi ngoại tình:
- 7 7. Mức xử lý hình sự đối với hành vi ngoại tình:
1. Đơn tố cáo ngoại tình là gì?
Ngoại tình là hành động không chỉ trái với đạo đức mà còn bị pháp luật nghiêm cấm và cấu thành một loại tội phạm theo quy định mới nhất của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 tại Điều 182 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ
Ngoại tình là hành vi bị xã hội và đạo đức nghiêm cấm, khi phát hiện những hành vi trên, công dân hoàn toàn có thể sử dụng Mẫu đơn tố cáo hành vi ngoại tình này kèm theo các chứng cứ cụ thể, rõ ràng để gửi đến Cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết gần nhất nhằm có căn cứ để xử lý hành vi vi phạm, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình.
2. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày …. tháng ….. năm…..
ĐƠN TỐ CÁO NGOẠI TÌNH
Kính gửi:
– Cơ quan cảnh sát điều tra
– Công an quận/huyện …
– Ủy ban nhân dân xã/phường …
Tôi tên là:…
Sinh năm:…
Số CCCD/CMND:…. Cấp ngày ….. tại …
Địa chỉ thường trú tại: số nhà ….. đường …., phường…, quận…, thành phố…
Hiện đang công tác tại: …
Số điện thoại liên hệ: …..
Tôi gửi đơn này để tố cáo hành vi ngoại tình của:
Ông/Bà: …
Sinh năm: ..,
Số CCCD/CMND:….. Cấp ngày …tại ….
Địa chỉ thường trú tại: Số nhà …đường …, phường…, quận…., thành phố…
Hiện đang công tác tại: ….
Nội dung vụ việc ngoại tình:
(Trình bày cụ thể hành vi của đối tượng được cho là ngoại tình)
Tôi và ông/bà ….. kết hôn từ năm….., được cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hôn số… do ….. cấp. Hiện tại tính đến năm 2022, chúng tôi có … con chung, vẫn đang sống cùng nhau tại địa chỉ …..
Đến năm …..thì cuộc sống hôn nhân có nhiều mâu thuẫn khó có thể giải quyết, vợ chồng chúng tôi thường xuyên có những tranh cãi bất hòa, trong các công việc nhà, chúng tôi không tìm được tiếng nói chung và thường xuyên mâu thuẫn. Chúng tôi đã ly thân và thống nhất với nhau sẽ không ly hôn để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con cái được đầy đủ và không bị ảnh hưởng.
Đến tháng … năm ….., tôi có nghe được thông tin ông/bà …..có quan hệ bất chính với người phụ nữ/đàn ông khác. Qua thời gian theo dõi, tôi đã phát hiện ông/bà…. có chung sống với người khác và thu thập được đầy đủ các bằng chứng chứng minh sự việc đó.
Từ đó, ông/bà …..bỏ bê việc chăm sóc và nuôi dưỡng con chung hai chúng tôi. Không quan tâm tình hình học tập, hỏi han cũng như việc đóng góp cấp dưỡng các cháu.
Không chỉ vậy, trong thời gian ông/ bà…. ngoại tình, ông/bà…. đã có thời gian chung sống như vợ chồng với bà/ông…., và họ đã có con riêng là cháu……
Đồng thời, tin đồn việc bố/ mẹ ngoại tình khiến ảnh hưởng tinh thần các cháu rất nhiều làm các cháu học hành sa sút, khóc, tủi thân nhiều lần. Việc ông/ bà ngoại tình khiến bản thân tôi, gia đình và các con bị ảnh hưởng tâm lý và tinh thần nghiêm trọng. Tôi rất đau lòng khi các cháu bị tổn thương như vậy.
Nhận thấy hành vi ngoại tình của ông ……là hành vi vi phạm pháp luật do tôi và ông/bà … vẫn đang trong quan hệ hôn nhân nên việc ông/bà làm vậy là không thể chấp nhận được.
Vì vậy tôi làm đơn này xin đề nghị:
Nhận thấy hành vi của ông/bà… là có yếu tố hình sự và đủ cơ sở để cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Vì vậy, bằng văn bản này, tôi khẩn thiết đề nghị Cơ quan công an có thẩm quyền căn cứ các quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự; Điều 143, 144 và 154
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu chứng cứ kèm theo Đơn: (Các chứng cứ, bằng chứng ngoại tình thu thập được như, video, tin nhắn, ghi âm,…) | Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
3. Hồ sơ tố cáo ngoại tình gồm những gì?
Hồ sơ tố cáo ngoại tình gồm:
– Đơn tố cáo ngoại tình;
– CMND/CCCD của người làm đơn;
– Căn cứ thể hiện quan hệ hôn nhân hợp pháp với người bị tố cáo;
– Căn cứ chứng minh hành vi ngoại tình là có thật, khách quan;
– Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
4. Mẫu đơn tố cáo Đảng viên ngoại tình:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….………., ngày …. tháng ….. năm…..
ĐƠN TỐ CÁO ĐẢNG VIÊN NGOẠI TÌNH
(V/v: Ông/Bà……….. có hành vi ngoại tình)
Kính gửi:
| – Công an xã (phường, thị trấn)…………. – Ông………………….. – Trưởng công an xã…………… |
– Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tên tôi là:……….. Sinh năm:……….
Chứng minh nhân dân số:…….. do CA……….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:………
Hiện đang cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:…………
Là:…………. (tư cách tố cáo, như vợ/chồng của người có hành vi ngoại tình) của:
Anh/Chị:………. Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân/CCCD số:……….. do CA……….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:…………
Hiện đang cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:………
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
……………
(Trình bày về lý do bạn làm đơn, các sự việc, dấu hiệu dẫn tới việc bạn phát hiện người bị tố cáo có hành vi ngoại tình,… đặc biệt là hậu quả do việc người vi phạm có hành vi ngoại tình gây ra)
Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1.Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a)Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b)Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Theo quy định trên, tôi nhận thấy, hành vi……… của Anh/Chị……. Đã vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Do vậy, tôi làm đơn này kính yêu cầu Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và:
1./…..
2./….. (Đưa ra những yêu cầu của bạn đối với kết quả xử lý người có hành vi vi phạm)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan giải quyết yêu cầu trên của tôi theo quy định của pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
5. Các lưu ý khi viết và nộp đơn tố cáo ngoại tình:
– Căn cứ để chứng minh hành vi ngoại tình:
Pháp luật quy chụp các hành vi giống như vợ chồng sẽ là biểu hiện rõ nét nhất để chứng minh quan hệ bết chính. Để có căn cứ chứng minh cho hành vi ngại tình gửi kèm theo đơn tố cáo ngoại tình, người viết đơn cần phải đưa ra được những bằng chứng như hình ảnh, video, tin nhắn từ điện thoại, thư từ, hay đôi khi là những file ghi âm, lời chứng của người chứng kiến, người làm chứng. Trên thực tế, có rất nhiều loại hình bằng chứng để chứng minh được mối quan hệ bất chính đó có thực sự tồn tại hay không, trong một số trường hợp cá biệt còn sử dụng bằng chứng như giám định ADN từ đứa con là kết quả của việc ngoại tình.
– Cách thức nộp đơn tố cáo ngoại tình:
+ Đối với trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận sẽ hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
+ Đối với trường hợp tự viết đơn tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo mẫu đơn yêu cầu. Sau khi viết đơn tố cáo có thể đến nộp tại cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
– Địa điểm nộp đơn tố cáo ngoại tình:
Theo quy định, cơ quan tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo người thứ ba đối với các hành vi xâm phạm chế độ một vợ, một chồng là:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
- Công an xã, phường, thị trấn, đồn công an.
Theo đó, dựa vào thẩm quyền trên, người tố cáo có thể nộp đơn tố cáo ngoại tình đến ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát.
6. Mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi ngoại tình:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về người có hành vi ngoại tình, vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Như vậy theo quy định trên tùy thuộc vào hành vi ngoại tình cụ thể là gì thì sẽ có quy định khác nhau về mức phạt tiền, tuy nhiên, mức phạt hành chính thông thường đối với hành vi ngoại tình là từ 3 đến 5 triệu đồng.
7. Mức xử lý hình sự đối với hành vi ngoại tình:
Căn cứ theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do đó, căn cứ theo điều khoản trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc chồng/vợ ngoại tình là việc vi phạm đạo đức chuẩn mực xã hội và vi phạm pháp luật, đây là hành vi bị xã hội nghiêm cấm và nếu vi phạm sẽ có chế tài xử lý nhất định. Khi phát hiện vợ/ chồng mình có dấu hiệu ngoại tình, trước hết người trong cuộc cần bình tĩnh thu thập chứng cứ để tố cáo, đưa những bằng chứng đó ra cơ quan có thẩm quyền để người vợ/ chồng đi ngoại tình đó phải chịu chế tài của pháp luật. Không được manh động và tự ra tay xử lý, đánh ghen vì có thể trong phút nóng giận mà gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Căn cứ pháp lý
–
–
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.