Khi chủ sử dụng đất hoặc các cá nhân khác phát hiện hành vi lấn chiếm đất đai thì cần tố cáo hành vi trên cho phía cơ quan chức năng có thẩm quyền để có thể xử phạt theo đúng quy định của pháp luật. Đơn tố cáo phải đảm bảo hình thức theo quy định pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Lấn, chiếm đất đai là gì?
Thứ nhất, lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 1, điều 12 Luật Đất đai 2013.
Giải thích và định nghĩa về hành vi lấn chiếm đất đai được thể hiện tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi lấn, chiếm đất đai được hiểu là hành vi cố tình dịch chuyển mốc giới, ranh giới thửa đất sang phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người khác. Đây là hành vi cố ý mở rộng diện tích đất và tự ý sử dụng khi chưa được chủ sử dụng đất cho phép.ư
2. Thủ tục tố cáo hành vi lấn, chiếm đất:
Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất khi bị lấn, chiếm đất như sau: Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, ngay khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, chủ sử dụng đất phải thực hiện quyền tố cáo của mình theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập và chuẩn bị hồ sơ tố cáo:
– Người bị lấn chiếm thu thập các ảnh chụp hiện trạng thể hiện phần đất bị lấn chiếm.
– Chuẩn bị các hồ sơ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của mình đối với phần đất bị lấn chiếm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, sơ đồ thửa đất,… Hoặc đối với việc tố cáo hành vi lấn, chiếm đất được sử dụng chung (ví dụ lối đi chung), người tố cáo thu thập tài liệu chứng minh phần đất đó được quy định là sử dụng chung.
– Có thế thu thập các tài liệu đối với thửa đất bên cạnh để thể hiện phần đất vốn dĩ thuộc quyền sử dụng của người vi phạm không bao gồm phần đất họ đang lấn chiếm: Hồ sơ địa chính, sổ mục kê,… (nếu có)
Bước 2: Soạn thảo đơn tố cáo hành vi lấn, chiếm đất
Bước 3: Nộp đơn tố cáo
Người tố cáo nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường nơi có đất bị lấn chiếm thông qua hình thức gửi đơn trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
3. Trình tự giải quyết đơn tố cáo lấn chiếm đất:
Căn cứ
Thứ nhất, thụ lý đơn tố cáo: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
Thứ hai, xác minh nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản. (Điều 31 Luật tố cáo 2018)
Thứ ba: Kết luận nội dung tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo, đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hết thời hạn nêu trên, người giải quyết đơn tố cáo phải ban hành kết luận nội dung tố cáo, có hay không có hành vi vi phạm và biện pháp xử lý.
Thứ tư, xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
4. Xử phạt hành vi lấn, chiếm đất:
Hành vi lấn, chiếm đất bị xử phạt theo quy định tại điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Mẫu đơn tố cáo lấn, chiếm đất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: ông/bà ….có hành vi lấn, chiếm đất đai)
Kính gửi: UBND xã …
Tôi tên là: … Sinh năm: …
CCCD: …
Địa chỉ thường trú: …
Số điện thoại: …
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
Tôi là chủ sử dụng thửa đất số… tại địa chỉ… theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …
Thửa đất này có 1 lối đi chung với các hộ dân xung quanh, lối đi này đã hình thành từ rất lâu, thể hiện qua bản đồ địa chính các thời kỳ với chiều ngang là … và đã được công nhận là ngõ đi chung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi.
Gia đình ông/bà cùng là 1 trong các hộ sử dụng lối đi này. Tuy nhiên, vào khoảng tháng…, ông/bà … đã có hành vi lấn, chiếm ngõ đi trên với chiều ngang khoảng… Các hộ dân đã làm việc và yêu cầu trả lại hiện trạng nhưng họ không đồng ý, thậm chí còn có những hành vi, cử chỉ, lời nói không đúng mực, gây bức xúc cho tôi và gia đình tôi.
Nhận thấy, hành vi của ông/bà …có dấu hiệu vi phạm pháp
Vì vậy tôi làm đơn này, kính đề nghị UBND xã … vào cuộc kiểm tra, xác minh hành vi của ông/bà …và giải quyết:
Thứ nhất: Yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật;
Thứ hai: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của thửa đất và buộc trả lại phần đất đã lấn, chiếm.
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết đề nghị của tôi theo quy định của pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
6. Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo lấn, chiếm đất:
Nội dung đơn tố cáo lấn, chiếm đất gồm các mục sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày/ tháng/ năm;
– Thông tin người tố cáo: Họ và tên, năm sinh, CCCD/CMND, địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên hệ;
– Thông tin của bên bị tố cáo lấn chiếm đất: Họ và tên, năm sinh, CCCD/CMND (nếu có), địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên hệ (nếu có);
– Nội dung của đơn tố cáo: Người tố cáo trình bày về hành vi lấn chiếm đất, trong đó trình bày rõ thời điểm xảy ra hành vi, hành vi được xảy ra như thế nào, diện tích đất bị lấn chiếm. Ngoài ra, người tố cáo phải trình bày được phần đất bị lấn chiếm thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ai, có giấy tờ pháp lý nào chứng minh hay không.
– Yêu cầu của chủ thể nộp đơn tố cáo: bao gồm yêu cầu xác minh và xử lý vi phạm đối với hành vi lấn chiếm đất một cách nhanh chóng, xác thực, công bằng; Yêu cầu người lấn chiếm trả lại hiện trạng của thửa đất trước đó để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng về quyền sử dụng mảnh đất đó.
– Cam kết của người làm đơn tố cáo việc lấn chiếm đất.
– Chữ ký( ghi rõ họ và tên ) của người làm đơn tố cáo.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013;
– Luật Tố cáo 2018;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;