Đối với hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an, người tố cáo có thể làm đơn tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an là văn bản tố cáo được cá nhân lập ra để tố cáo về hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an, với nội dung tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an nêu rõ: thông tin người làm đơn, nội dung tố cáo…
Mục đích của mẫu đơn tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an: khi cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an là trái pháp luật, các đối tượng này có thể làm đơn nhằm mục đích tố cáo hành kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an.
2. Mẫu đơn tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
….…….., ngày…tháng…năm…
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: Kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an phường ……./ quận ……………)
Căn cứ:
– Luật Tố tụng Hình sự năm 2015;
– Nghị định của Chính phủ: Ban hành quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính – số 162/2004/NĐ-CP;
– Luật Thi hành Tạm giữ, tạm giam – Luật số: 94/2015/QH13.
Kính gửi: Trưởng Công an Phường (1)…………..
Trưởng Công an Quận …………..
Giám đốc Công an Tỉnh/thành phố …………….
Tôi tên là:(2) ……….
Địa chỉ: ………
Nội dung tố cáo:………
Nên chúng tôi yêu cầu cán bộ công an/ công an phường/ công an quận/…… chấm dứt hành vi trái phép nêu trên./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ghi rõ tên Trưởng Công an Phường, Trưởng Công an Quận, Giám đốc Công an Tỉnh/thành phố;
(2) Thông tin của người tố cáo; địa chỉ của người tố cáo;
(3) Ghi rõ nội dung tố cáo.
4. Những quy định về tố cáo hành vi kiểm tra, tạm giữ trái phép của công an:
Theo Khoản 2 Điều 2
“2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.”
4.1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:
Được quy định điều 9 Luật tố cáo 2018
– Người tố cáo có các quyền sau đây:
Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
Rút tố cáo;
Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo:
Được quy định điều 10 Luật tố cáo 2018
– Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
4.3. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo:
được quy định điều 11 Luật tố cáo 2018
– Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:
Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người tố cáo có được;
Yêu cầu người bị tố cáo đến làm việc, giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm căn cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
Kết luận nội dung tố cáo;
Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo;
Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.
4.4. Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ:
Người tố cáo được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 47 Luật tố cáo 2018
– Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).
– Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.
– Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
4.5. Xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo
– Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
– Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ.
– Trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.