Theo quy định NLĐ cũng được quyền kiến nghị khi thấy những hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động liên quan đến giải quyết vụ án tranh chấp lao động. Hình thức mà công dân thực hiện quyền kháng nghị của mình có thể là bằng đơn kiến nghị. Vậy đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động là gì?
Đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động là mẫu đơn do công dân khi thấy có những hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết vụ án tranh chấp lao động gửi cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết những kiến nghị đó.
Đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động là văn bản ghi nhận những thông tin về người kiến nghị và những đề xuất, kiến nghị của công dân. Hơn thế, đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động còn làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xem và chấp thuận những kiến nghị, đề xuất của công dân đó trong giải quyết vụ án tranh chấp lao động.
2. Mẫu đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
…, ngày… tháng… năm…
ĐƠN KIẾN NGHỊ
(V/v: Kiến nghị quy định về …(vấn đề phát sinh trong vụ án tranh chấp lao động))
Kính gửi: …( Nêu tên cơ quan có thẩm quyền)
– Căn cứ…;
Tên tôi là:…
Sinh ngày… tháng…năm…
Giấy CMND:… Ngày cấp:…/…./…Nơi cấp (tỉnh, TP):…
Địa chỉ thường trú:….
Chỗ ở hiện nay: …
Điện thoại liên hệ: …
Là đại diện theo ủy quyền của những cá nhân sau:
1. Ông/Bà:…
Sinh ngày… tháng… năm…
Giấy CMND:… Ngày cấp:…./…./….. Nơi cấp (tỉnh, TP):…
Địa chỉ thường trú:…
Chỗ ở hiện nay: …
Điện thoại liên hệ: …
2. Ông/Bà:… Sinh ngày… tháng… năm…
Giấy CMND/thẻ CCCD số:… Ngày cấp:…/…/…Nơi cấp (tỉnh, TP):…
Địa chỉ thường trú:…
Chỗ ở hiện nay:…
Điện thoại liên hệ: …
3. (Liệt kê những cá nhân tham gia)
Theo
Thay mặt những cá nhân trên, tôi xin trình bày lý do cụ thể như sau:
…
Tôi nhận thấy, quy định về … tại … là gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với thực tiễn hiện nay. Tôi kính đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và đưa ra những thay đổi để khắc phục trình trạng đó.
1./…
2./…
(Đưa ra đề nghị của bạn, nếu có)
Kính mong cơ quan xem xét về những kiến nghị trên và có hướng xử lý tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin gửi kèm đơn này những văn bản, tài liệu, ảnh chụp sau:… (nêu rõ những chứng cứ, tài liệu để chứng minh)
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động:
Phần kính gửi người làm đơn sẽ ghi rõ tên Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xem xét những kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động của công dân.
Phần nội dung của đơn kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động:
+ Yêu cầu người làm đơn cung cấp những thông tin cá nhân cần thiết. Nếu như người làm đơn thực hiện việc kiến nghị theo
+ Người làm đơn sẽ trình bày ngắn gọn những lý do viết đơn cùng những kiến nghị đối với vụ án tranh chấp lao động.
+ Người làm đơn sẽ cung cấp những tại liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn kiến nghị của mình và đánh số cho những tài liệu đó.
Cuối đơn kiến nghị trong vụ án tranh
4. Tranh chấp lao động là gì?
Theo Điều 3 Khoản 7
“Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.”
Phân loại tranh chấp lao động;
*Tranh chấp lao động được chia thành: Tranh lao động cá nhân và Tranh chấp lao động tập thể.
+ Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp lao động giữa cá nhân người lao động và người sử dụng lao động, phát sinh trong quá trình áp dụng các quy phạm pháp luật lao động vào từng quan hệ lao động cụ thể. Nội dung của những tranh chấp lao động này là quyền và lợi ích của cá nhân người lao động hoặc người sử dụng lao động.
+ Tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp giữa tập thể người lao động. Nội dung của tranh chấp lao động tập thể thường liên quan đến lợi ích của cả một tập thể người lao động. Chúng có thể phát sinh trong việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận giữa các bên về điều kiện lao động hoặc trong việc thiết lập các quyền và nghiệp vụ của các bên mà trước đó các bên chưa thỏa thuận hoặc do các yếu tố thực hiện phát sinh tại thời điểm tranh chấp.
*Tranh chấp lao động về quyền và tranh chấp lao động về lợi ích
+ Tranh chấp về quyền là những tranh chấp phát sinh trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ đã được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể,
+ Tranh chấp về lợi ích là những tranh chấp về quyền nghĩa vụ chưa được pháp luật quy định hoặc chưa được các bên cam kết, ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể.
4.1. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật:
Trình tự giải quyết Tranh chấp lao động cá nhân:
+ Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
– Nếu chấp thuận thì
– Nếu không thành thì
+ Các bên tranh chấp có quyền khởi kiện trực tiếp vụ án lao động ra Tòa án nhân dân mà không nhất thiết phải qua Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện đối với một số loại việc:
Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Tranh chấp về bồi dưỡng thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
Tranh chấp giữa người lao động đã nghỉ việc theo chế độ với người sử dụng lao động hoặc với cơ quan Bảo hiểm xã hội, giữa người sử dụng lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội;
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể:
+ Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
– Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản.
– Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của 2 bên tranh chấp và của Hội đồng. Mỗi bên hoặc cả 2 bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết.
+ Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tiến hành hòa giải và giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
– Tại phiên họp giải quyết tranh chấp phải có mặt các đại diện được ủy quyền của 2 bên tranh chấp hoặc. Trường hợp cần thiết, phiên họp sẽ có đại diện của công đoàn cấp trên của CĐCS và đại diện của cơ quan nhà nước tham dự.
– Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét:
+ Nếu chấp thuận thì lập biên bản hòa giải thành. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận đã ghi trong biên bản;
+ Nếu không thành thì lập biên bản hòa giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết vụ tranh chấp bằng quyết định của mình và thông báo ngay cho 2 bên tranh chấp.
Kiến nghị trong vụ án tranh chấp lao động được thể hiện với 3 hình thức khác nhau như kiến nghị bằng văn bản, kiến nghị bằng điện thoại, kiến nghị bằng lấy phiếu ý kiến.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm:
– Hòa giải viên lao động.
– Tòa án nhân dân.
4.2. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 9, Văn bản hợp nhất 4620/VBHN-BTP hợp nhất Nghị định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Bộ Tư pháp ban hành:
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
– Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này;
– Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
– Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến;
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến;
c) Lập Phiếu lấy ý kiến;
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời;
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định này;
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định;
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời;
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại;
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý;
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.”