Luật Đất đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất thu hồi; tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân;... Trường hợp cá nhân, tổ chức muốn kiến nghị đền bù đất đai thì cần soạn thảo đơn kiến nghị đền bù đất đai gửi đến cơ quan có thẩm theo quy định.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn kiến nghị đền bù là gì?
- 2 2. Mẫu đơn kiến nghị đền bù:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn kiến nghị đền bù chi tiết:
- 4 4. Những quy định về việc thu hồi đất:
- 5 5. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- 5.1 5.1. Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một số trường hợp không được bồi thường về đất:
- 5.2 5.2. Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
- 5.3 5.3. Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường:
- 5.4 5.4. Về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
- 5.5 5.5. Về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
1. Mẫu đơn kiến nghị đền bù là gì?
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai là mẫu đơn được lập ra để đề nghị về việc bồi thường đất đai. Mẫu đơn nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin người làm đơn, lý do bồi thường
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là đơn được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có nghĩa vụ tiến hành việc bồi thường đất đai theo quy định của pháp luật trong trường hợp chủ thể này thực hiện hành vi làm phát sinh trách nhiệm bồi thường (như cơ quan nhà nước thu hồi đất, cá nhân hoặc tổ chức khác gây thiệt hại về đất,…)
2. Mẫu đơn kiến nghị đền bù:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
…ngày…tháng…năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG ĐẤT ĐAI
(V/v: Đề nghị tiến hành bồi thường đất đai theo Quyết định/Bản án số……. của ……..)
Kính gửi: CÔNG TY………
(hoặc ÔNG/BÀ:…………
hoặc ỦY BAN NHÂN DÂN……) (1)
Địa chỉ:……………
– Căn cứ
– Căn cứ Quyết định/Bản án số:(2)………. của……… ngày… tháng… năm…..;
Tôi tên là:(3)………… Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân số:……….. do Công an………… cấp ngày………
Hộ khẩu thường trú:………….
Hiện đang cư trú tại:…………
Số điện thoại liên hệ:…………
(Nếu là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:
CÔNG TY:(4)………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… Do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày… tháng… năm…..
Trụ sở chính:……………
Mã số thuế:………………
Số điện thoại liên hệ:………… Số Fax (nếu có):………
Người đại diện theo pháp luật: Ông…………… Chức vụ:……..…………..
Chứng minh nhân dân số:………… do Công an………… cấp ngày……
Số điện thoại liên hệ:…………
Đại diện theo:……….)
Là: đối tượng được bồi thường đất theo Quyết định/Bản án số………… của……. ngày… tháng… năm…… về việc…….. (ví dụ: tổ chức bồi thường đất đai khi thu hồi đất,…)
Tôi xin phép trình bày sự việc sau:
…(5)……………
(Trình bày về lý do được bồi thường về đất)
Căn cứ theo Quyết định/Bản án số………… của……. ngày… tháng… năm…… về việc…:
“…” (Trích dẫn căn cứ để yêu cầu bồi thường)
Tôi nhận thấy, mình có quyền được UBND/Ông/Công ty/…… bồi thường một số tiền là:…. Do vậy, tôi làm đơn này yêu cầu UBND/Ông/Công ty……….. tiến hành việc bồi thường theo đúng nội dung Quyết định/Bản án đã nêu trên chậm nhất là vào ngày…. tháng…. năm……
Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Quý cơ quan/Ông……không thực hiện nghĩa vụ, tôi xin phép được khiếu nại/khởi kiện/yêu cầu thi hành án… theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
Tôi xin cam đoan những gì nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn kiến nghị đền bù chi tiết:
(1) Điền tên đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bồi thường (như UBND thu hồi đất, cá nhân hoặc tổ chức khác gây thiệt hại về đất,…)
(2) Ghi rõ số, ngày tháng ban hành quyết định đền bù của UBND hoặc bản án của
(3)Ghi đầy đủ thông tin cá nhân đề nghị đền bù
(4) Ghi đầy đủ thông tin tổ chức đề nghị đền bù ( trường hợp Tổ chức làm đơn)
(5) Ghi tóm tắt đầy đủ về lý do đề nghị bồi thường, nêu rõ căn cứ theo quy định của pháp luật và đơn vị, cá nhân có trách nhiệm bồi thường.
4. Những quy định về việc thu hồi đất:
4.1. Các trường hợp thu hồi đất:
+ Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nhà nước chỉ thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.
+ Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật; đặc biệt đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng
+ Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
4.2. Thẩm quyền thu hồi đất:
Luật Đất đai năm 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất.
4.3. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất:
Tại Điều 69 của Luật Đất đai đã quy định cụ thể các bước công việc như: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong cấc bược thực hiện thủ tục thu hồi đất thì người sử dụng đất được tiếp cận thông tin bằng nhiều hình thức (gửi đến từng người có đất thu hồi, họp trực tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư…) về
5. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
5.1. Quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một số trường hợp không được bồi thường về đất:
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54;
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đối với người dân mất đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, UBND cấp tỉnh phải có phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho người dân. Với những người dân bị thu hồi đất, mục tiêu an sinh phải đặt lên cao nhất. Việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.
5.2. Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
5.3. Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trong trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
– Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thì khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì hộ gia đình, cá nhân đó được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trong trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
5.4. Về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Nhằm khắc phục tình trạng một số khu tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định mới như sau:
– Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư theo hướng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư
– Sửa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở:
Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
+ Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Quy định trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
5.5. Về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất. Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ đó sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.