Tham gia bảo hiểm xã hội đem lại cho người lao động rất nhiều quyền lợi. Tuy nhiên, có nhiều công ty đã vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Dưới đây là mẫu đơn khiếu nại công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn khiếu nại công ty không đóng bảo hiểm mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày … tháng … năm …
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: …
Tôi tên: ….
Sinh ngày: …
Hiện cứ trú tại: …
Căn cước công dân số: … Cấp ngày: … Tại: …
Nay tôi làm đơn này gửi đến … khiếu nại công ty … địa chỉ tại …, số điện thoại: …
Nội dung khiếu nại như sau: …
Đề nghị … thẩm tra, xác minh, giải quyết theo đúng chính sách pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Tôi xin cam đoan nội dung khiếu nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.
Mong quý cơ quan xem xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn.
Người khiếu nại
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì khiếu nại như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại
– Người lao động, người đang hưởng chế độ lương hưu, những người đang được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội, những người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ có quyền đề nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, xem xét lại hành vi của cơ quan, tổ chức và cá nhân khi có đầy đủ căn cứ cho rằng, quyết định và hành vi đó vi phạm pháp luật về vấn đề bảo hiểm xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người lao động;
– Người sử dụng lao động sẽ có quyền đề nghị các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, xem xét lại hành vi của cơ quan và cá nhân khi có căn cứ cho rằng, quyết định và hành vi đó là vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình.
Như vậy có thể nói, nếu có căn cứ cho rằng, công ty hoặc các doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, người lao động hoàn toàn có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền, cá nhân có thẩm quyền xem xét, ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật đó. Có thể thực hiện hoạt động khiếu nại về bảo hiểm xã hội đến các cơ quan có thẩm quyền như sau:
– Ban giám đốc công ty, tổ chức công đoàn của công ty. Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy định cụ thể về việc, trong khoảng thời gian 180 ngày được tính kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho mình, họ hoàn toàn có quyền khiếu nại đến ban giám đốc công ty hoặc khiếu nại đến các tổ chức công đoàn của công ty;
– Chánh thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, có quy định cụ thể về việc, chánh thanh tra của Sở lao động thương binh và xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính là chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần thứ hai đối với hoạt động khiếu nại liên quan đến lĩnh vực lao động, an toàn vệ sinh lao động, khi người khiếu nại không đồng tình với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu tiên theo quy định của pháp luật, hoặc đã hết thời gian khiếu nại nhưng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn không giải quyết;
– Tòa án nhân dân. Căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định, người lao động hoàn toàn có quyền khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân cấp huyện, nơi doanh nghiệp đó đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc của mình tại doanh nghiệp, trong đó có chế độ bảo hiểm xã hội. Có thể kể đến một số trường hợp sau: Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hòa giải không thành, hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại/hòa giải, công ty vẫn tiếp tục không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
3. Công ty có bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm như sau:
– Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng bảo hiểm xã hội, hưởng bảo hiểm xã hội;
– Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hàng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
– Giới thiệu người lao động thuộc các đối tượng cần phải đi giám định mức suy giảm khả năng lao động, để đưa họ đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa;
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội, các cơ quan chức năng khác để trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi có yêu cầu, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động có hành vi chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động;
– Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, giấy tờ và tài liệu có liên quan đến quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Định kỳ 06 tháng, cần phải thực hiện hoạt động niêm yết công khai thông tin liên quan đến hoạt động đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, cung cấp đầy đủ thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động có yêu cầu hoặc tổ chức công đoàn có yêu cầu;
– Hằng năm, người sử dụng lao động cần phải thực hiện thủ tục niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cho các cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy có thể nói, theo quy định của pháp luật hiện nay, bắt buộc doanh nghiệp sẽ phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động.