Trong mọi trường hợp, cá nhân, tổ chức phải luôn xuất trình được giấy phép này khi có sự yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, cá nhân, tổ chức có quyền đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản khi có nhu cầu tiếp tục khai thác khoáng sản.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản là gì?
Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền nhằm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lại giấy phép trong trường hợp có những lý do nhất định.
Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản được dùng làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trả lại giấy phép hay không, là cơ sở để cơ quan này quản lý, nắm bắt tình hình khai thác khoáng sản tại địa phương cũng như trong cả nước.
2. Mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản mới nhất:
2.1. Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản (hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản):
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh, ngày… tháng… năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(HOẶC TRẢ LẠI MỘT PHẦN DIỆN TÍCH KHU VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN)
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………)
(Tên tổ chức, cá nhân)………….
Trụ sở tại:………..
Điện thoại:……….., Fax…………..
Đề nghị được trả lại (Giấy phép khai thác khoáng sản số…… ngày…. tháng….. năm……/một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản của Giấy phép số …… ngày…. tháng….. năm……) do Bộ Tài nguyên và Môi trường (UBND tỉnh…) cấp tại mỏ …..(tên mỏ) thuộc xã ……… huyện ….. tỉnh …..
Đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khai thác cần phải có các thông tin sau:
– Diện tích khu vực khai thác: …. (ha, km2).
– Diện tích đề nghị trả lại:………….. (ha, km2).
– Diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác:…… (ha, km2).
(Diện tích đề nghị trả lại và khu vực đề nghị được tiếp tục khai thác có toạ độ các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ khu vực khai thác khoáng sản kèm theo).
Lý do đề nghị trả lại…………………..
(Tên tổ chức, cá nhân)…………… cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
Tổ chức, cá nhân làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
2.2. Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh, ngày… tháng… năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………
(Tên tổ chức, cá nhân)…………..
Trụ sở tại:…………
Điện thoại:………., Fax……..
Đề nghị được trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản số…… ngày…. tháng….. năm…… do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố … cấp tại mỏ (tên mỏ) …….. thuộc xã ……… huyện ….. tỉnh …..
Lý do đề nghị trả lại:……….
(Tên tổ chức, cá nhân)…………… cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
Tổ chức, cá nhân làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản chi tiết nhất:
Đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản được đưa ra ở mẫu số 09 và mẫu số 15 được ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
Nhìn chung, hai mẫu đơn đều có các điểm tương đồng, người làm đơn chủ yếu trình bày các thông tin cá nhân bao gồm tên, địa chỉ, phương thức liên lạc và đặc biệt phải nêu được lý do đề nghị trả lại. Cuối đơn, người làm đơn ký và ghi rõ họ tên.
4.Các vấn đề pháp lý về trả lại giấy phép khai thác khoáng sản:
4.1. Đối với trả lại giấy phép khai thác khoáng sản:
Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:
– Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
– Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;
– Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;
– Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
– Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ: Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác; Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải
Thủ tục trả lại giấy phép khai thác khoáng sản:
Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
– Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
– Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
– Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
– Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
– Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
– Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.
4.2. Đối với trả giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:
– Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
– Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;
– Đề án đóng cửa mỏ.
Trình tự, thủ tục đối với trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tương tự như trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thẩm quyền trả lại giấy phép thuộc về Bộ tài nguyên và môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố.