Trong quá trình thành lập văn phòng công chứng thì cần phải thực hiện thủ tục đề nghị thành lập tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng là một trong những loại giấy tờ cần thiết cần phải chuẩn bị và soạn thảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng mới nhất:
Công chứng hiện nay là một trong những dịch vụ vô cùng thiết thực và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển nghề công chứng trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động công chứng luôn luôn được đảng và nhà nước ta quan tâm hàng đầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngày càng ban hành nhiều quy định pháp luật qua nhiều thời kỳ khác nhau để làm cơ sở cho quá trình hành nghề và hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực công chứng. Trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng đã ban hành nhiều quy định về vấn đề thành lập văn phòng công chứng. Đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng là một trong những văn bản không thể thiếu trong quá trình thành lập tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá trình soạn thảo mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về hình thức và nội dung.
Hiện nay, mẫu đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, cụ thể như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) …
Chúng tôi gồm các công chứng viên có tên sau đây:
STT | Họ và tên | Nơi cư trú |
1 |
|
|
2 |
|
|
… |
|
|
đề nghị cho phép thành lập Văn phòng công chứng với các nội dung sau đây:
1. Tên Văn phòng công chứng: …
2. Địa chỉ trụ sở: …
Điện thoại: …
Fax: …
Email (nếu có): …
Website (nếu có): …
3. Trưởng Văn phòng công chứng:
Họ và tên: …
Nam, nữ: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: …
Chúng tôi cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
(Tỉnh/thành phố) …, ngày … tháng … năm … Người đề nghị (ký và ghi rõ họ tên những người đề nghị) |
2. Quy định về tổ chức hoạt động của văn phòng công chứng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Văn bản hợp nhất Luật công chứng năm 2018 có quy định về vấn đề tổ chức hoạt động của văn phòng công chứng, cụ thể như sau:
– Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp doanh. Văn phòng công chứng cần phải đáp ứng điều kiện đó là có ít nhất từ 02 công chứng viên hợp doanh trở lên, và đặc biệt là văn phòng công chứng sẽ không có sự xuất hiện của các thành viên góp vốn;
– Người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng được xác định là trưởng văn phòng công chứng. Trưởng văn phòng công chứng phải là những chủ thể hành nghề trong lĩnh vực công chứng trong khoảng thời gian 02 trở lên, trưởng văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp doanh của văn phòng công chứng đó;
– Tên gọi của văn phòng công chứng phải phù hợp với quy định của pháp luật, không vi phạm truyền thống lịch sử văn hóa đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, không được chung lẫn hoặc gây nhầm lẫn với các tổ chức hành nghề công chứng khác trên thực tế, văn phòng công chứng phải đắp ứng điều kiện về trụ sở theo quy định của pháp luật. Văn phòng công chứng có con dấu riêng và có tài sản riêng, văn phòng công chứng hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính xuất phát từ nguồn thù lao công chứng và các quyền lợi hợp pháp khác;
– Văn phòng công chứng có quyền sử dụng con dấu không có hình quốc huy, văn phòng công chứng được quyền khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định trên thì văn phòng công chứng chỉ được tổ chức dưới loại hình công ty hợp danh và thành viên hợp danh của văn phòng công chứng bắt buộc phải là công chứng viên.
3. Quy định về thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng công chứng:
Căn cứ vào Điều 23 của Văn bản hợp nhất Luật Công chứng năm 2018 có quy định về vấn đề thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng công chứng, cụ thể như sau:
– Các đối tượng được xác định là công chứng viên trong quá trình thành lập văn phòng công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải có hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng để gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và quyết định thành lập văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật;
– Trong thời hạn 20 ngày theo quy định của pháp luật được tính kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ về vấn đề đề nghị thành lập văn phòng công chứng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành hoạt động xem xét và quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, trong trường hợp từ chối cho phép thành lập hoạt động văn phòng công chứng vì nhận thấy không đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cần phải trả lời bằng văn bản và trong đó nêu rõ lý do chính đáng;
– Trong thời hạn 90 ngày tiếp theo được tính kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn phòng công chứng bắt buộc cần phải thực hiện hoạt động đăng ký hoạt động văn phòng công chứng tại cơ quan có thẩm quyền đó là Sở tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng đó. Nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của văn phòng công chứng, họ tên trưởng văn phòng công chứng, thông tin về địa chỉ trụ sở của văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng (nếu có);
– Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng theo quy định hiện nay sẽ bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do pháp luật quy định, các loại giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng công chứng sao cho phù hợp với nội dung đã được nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp doanh nổ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, các công chứng viên làm việc theo chế độ
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Công chứng năm 2018;
– Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng.