Khởi kiện là bước đầu tiên để được Tòa án thụ lý giải quyết, tuy nhiên trong xuất phát từ nhiều lý do mà người khởi kiện không muốn tiếp tục tham gia "kiện tụng", nên họ quyết định rút đơn khởi kiện và cần thực hiện gửi đơn đề nghị rút đơn khởi kiện Tòa án.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị rút đơn khởi kiện tại Tòa án là gì?
Quyền khởi kiện vụ án: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Rút đơn khởi kiện là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp yêu cầu Tòa án có thẩm quyền trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ vụ án.
Đơn đề nghị rút đơn khởi kiện tại Tòa án là văn bản do người khởi kiện gửi đến
Rút đơn khởi kiện có thể được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của tố tụng dân sự:
– Trước khi thụ lý vụ án, được qui định tại Điểm g, Khoản 1 Điều 192 BLTTDS: “Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.”, thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện. Như vậy, trước khi thụ lý vụ kiện mà người khởi kiện rút đơn thì được trả lại đơn và trong trường hợp này do Thẩm phán được phân công thực hiện.
– Sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án, thì việc rút đơn khởi kiện của đương sự sẽ được Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án. Điểm c, Khoản 1 Điều 217 BLTTDS: “Người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện”.
– Đang xét xử sơ thẩm thì BLTTDS qui định cụ thể hơn: “Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút ( Khoản 2 Điều 244 BLTTDS).
– Giai đoạn trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm thì khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Hội đồng xét xử phải hỏi bị đơn và nếu “bị đơn đồng ý thì Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án” (Điểm b, Khoản 1 Điều 299 BLTTDS). Trong trường hợp này, tại Khoản 2 Điều 299 BLTTDS có qui định là “nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án” (theo thủ tục chung do BLTTDS quy định).
Như vậy, qua các trường hợp nêu trên, có thể thấy chỉ một hành vi “rút đơn khởi kiện”, nhưng ở mỗi giai đoạn khác nhau của vụ án thì BLTTDS cũng có qui định khác nhau cho từng trường hợp cụ thể, cũng như nguyên đơn hoàn toàn có quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình.
Đơn đề nghị rút đơn khởi kiện tại Tòa án được sử dụng để bày tỏ nguyện vọng của người khởi kiện (nguyên đơn) tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền, rằng họ không muốn tiếp tục khởi kiện khi có những lí do riêng.
2. Mẫu đơn đề nghị rút đơn khởi kiện tại Tòa án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ RÚT ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân ……
Người rút đơn khởi kiện: …..
Địa chỉ:……
Số điện thoại (nếu có): ………; Fax (nếu có):………
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ….
Ngày …..tháng ….năm ….., tôi (chúng tôi) có đơn khởi kiện Tòa án nhân dân giải quyết về việc ……………
Nay do (6) …..
Vì vậy, tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần) …………….đơn khởi kiện ngày …. tháng….. năm………. , đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
………, ngày…. tháng…. năm…….
NGƯỜI RÚT ĐƠN KHỞI KIỆN
3. Hướng dẫn mẫu đơn đề nghị rút đơn khởi kiện tại Tòa án:
– Kính gửi: Nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
– Người rút đơn khởi kiện: Nếu người rút đơn khởi kiện là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền khởi kiện” và ghi rõ họ tên của người có quyền khởi kiện; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền khởi kiện theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày……..” và ghi rõ họ tên của người có quyền khởi kiện. Trường hợp có nhiều người cùng rút đơn khởi kiện. thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.
-Địa chỉ: Nếu người rút đơn khởi kiện là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời Điểm rút đơn khởi kiện (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời Điểm rút đơn khởi kiện (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
– Nay do: Ghi cụ thể lý do xin rút đơn khởi kiện (ví dụ đã tự hòa giải được,..)
– Rút một phần: Trường hợp người rút đơn khởi kiện rút một phần yêu cầu thì ghi rõ nội dung phần đề nghị rút đơn.
– Nếu người rút đơn khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc Điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người rút đơn yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của
4. Các vấn đề pháp lý liên quan:
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại Điểm c (Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện) và trường hợp khác quy định tại các Điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Người rút đơn khởi kiện có quyền khởi kiện lại.
Rút đơn khởi kiện trong những giai đoạn cụ thể, ví dụ:
Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Trong tố tụng hành chính: người khởi kiện có quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện (rút đơn khởi kiện). Nhằm bảo đảm hiệu lực của hoạt động xét xử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện và đương sự khác, pháp luật tố tụng hành chính quy định mức độ của quyền quyết định và tự định đoạt trong việc rút yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện là có sự khác nhau trong từng giai đoạn tố tụng.
Theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 143 Luật TTHC, nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án hành chính. Trong trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút. Trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập, Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.