Khi các chủ thể có mong muốn như vậy thì họ cần phải làm đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gửi đến cơ quan quản lý. Vậy mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?
Mâu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là mẫu đơn do các cá nhân lập ra gửi đến cơ quan quản lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước khi có mong muốn mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nêu rõ thông tin về người làm đơn( họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giấy tờ quỳ thân của người làm đơn….) nội dung đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là mẫu đơn được dùng để ghi chép lại mong muốn của các cá nhân về việc mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét về đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của người đề nghị.
2. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi : …(1)
Họ và tên người đề nghị là: ……(2)
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số ………cấp ngày………/………/………tại ………(3)
Nơi ở hiện tại: …(4)
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số ………..tại: ………(5)
Và vợ (chồng) là : …….. CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số ……….cấp ngày………/………./………tại ……
Hộ khẩu thường trú tại: …………(6)
Tôi làm đơn này đề nghị ……….. (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết cho tôi mua nhà ở tại địa chỉ ….(7)
– Hợp đồng thuê nhà ở số ……………..ký ngày………/……../………với diện tích cụ thể sau: (8)
– Tổng diện tích nhà ở đang sử dụng: …………..m2, trong đó:
+ Diện tích theo hợp đồng thuê nhà: DT nhà…………m2; DT đất ……………m2
+ Diện tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà: DT nhà …………………….m2; DT đất ………………m2 (nếu có)
Diện tích nhà, đất ngoài hợp đồng này tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và không có tranh chấp, khiếu kiện, hiện nay đã xây dựng, cải tạo sử dụng với hiện trạng:………………………….
Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau:
1 ……
2 ……
3 ………..
Hộ gia đình tôi (bao gồm các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở từ đủ 18 tuổi trở lên) thống nhất cử ông (bà)………, CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân) số …………cấp ngày ……../……../……..tại …….là đại diện các thành viên trong hộ gia đình để ký
Ông (bà)…………số CMND…….là ………
Ông (bà)……..số CMND………..là ………
Ông (bà)………….số CMND………….là ……
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về mua bán nhà ở và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
(Ghi rõ kèm theo đơn này là bản vẽ sơ đồ, vị trí nhà ở, đất ở đề nghị mua)
Các thành viên trong hộ gia đình có tên trong hợp đồng thuê nhà
ký và ghi rõ họ tên
………., ngày ……. tháng ……. năm …….
Người viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên cơ quan tiếp nhận đơn
(2): Điền họ tên người đề nghị
(3): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
(4): Điền nơi ở hiện tại của người đề nghị
(5): Điền hộ khẩu thường trú/tạm trú của người đề nghị
(6): Điền tên của vợ/chồng của người đề nghị; số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
(7): Điền tên địa chỉ nhà ở thuộc sơ hữu nhà nước
(8): Điền các thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
(9): Điền các thông tin về các thành viên trong gia đình.
4. Quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước:
– Cơ sở pháp lý: Thông tư 186/2017/TT- BTP
* Đơn vị quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ:
– Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần là cơ quan quản lý nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trong toàn quân.
– Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý cho thuê đối với nhà ở cũ do đơn vị trực tiếp quản lý.
Cơ quan Hậu cần đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan giúp Chỉ huy đơn vị quản lý quỹ nhà ở cũ.
– Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (trừ nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất- thương mại- xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Đối với nhà ở cũ của các đơn vị trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác
+ Trường hợp đủ điều kiện được bán theo quy định của
Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở cũ do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bàn giao và thực hiện quản lý, bán theo quy định tại
+ Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán nhà ở cũ quy định tại Điểm a Khoản này phải có đại diện của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố nơi có nhà ở cũ bán tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở tại địa phương.
* Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ:
– Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
– Điều kiện bán nhà ở cũ
+ Nhà ở cũ không thuộc diện quy định tại Khoản 5 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; Điều 11 của Thông tư này;
+ Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
* Hồ sơ, trình tự thủ tục bán nhà ở cũ:
– Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
+ Hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Đơn đề nghị, hợp đồng mua nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 02, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ
– Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7
– Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở; giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang mục đích đất ở, nhà ở để bán; bản phô tô Quyết định phân phối, bố trí nhà ở của cá nhân, gửi Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chuyển đến, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở cũ cho những trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đo Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu và gửi lại cho Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7;
– Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở cũ của Cục Doanh trại, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân mua nhà ở nộp đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi có nhà ở cũ bán đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà theo quy định của pháp luật.
– Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở;
– Trường hợp quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định mà Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất – thương mại – xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở thì đơn vị phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để người có đơn mua nhà biết.
– Đối với nhà ở cũ của các đơn vị có trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại, sau khi đã thực hiện bàn giao cho địa phương quản lý, để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì người mua nhà ở cũ trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương nơi có nhà ở cũ bán và thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết bán nhà ở cũ của địa phương.