Trong trường hợp công chứng viên không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay đang kiêm nhiệm công việc khác,... thì sẽ bị miễn nhiệm. Vậy đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên được viết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên là gì?
Mẫu đơn Đề nghị miễn nhiệm Công chứng viên được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ Tư pháp. Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên là mẫu đơn đề nghị được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị về việc miễn nhiệm công chứng viên.
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên được cá nhân sử dụng để gửi tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị về việc miễn nhiệm công chứng viên trong trường hợp công chứng viên không còn đủ tiêu chuẩn của công chứng viên hay vi phạm các quy định của pháp luật,…
2. Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Tên tôi là: …….. Nam, nữ: ……………. Sinh ngày: ……../……/……..
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân số: ……..
Ngày cấp: ………./………./…………… Nơi cấp: ………..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………..
Chỗ ở hiện nay: ………..
Điện thoại: ………. Email (nếu có): ………
Đã được bổ nhiệm công chứng viên theo Quyết định số: ………
ngày ……/……./………. của …………
Nơi hành nghề công chứng: (1) ………
Tôi làm Đơn này đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên vì lý do …………..
………
Tôi cam đoan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công chứng viên và chịu trách nhiệm về những việc công chứng đã thực hiện.
Tỉnh (thành phố)…., ngày…..tháng…..năm……
Xác nhận của Văn phòng công chứng (2)
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Người đề nghị
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên:
Lưu ý:
(1) Ghi rõ tên tổ chức hành nghề công chứng tại thời điểm đề nghị miễn nhiệm; trong trường hợp công chứng viên chưa hành nghề thì ghi rõ: “chưa hành nghề”.
(2) Trường hợp công chứng viên đã hành nghề tại Văn phòng công chứng thì Trưởng Văn phòng công chứng xác nhận rõ việc công chứng viên đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với Văn phòng công chứng. Công chứng viên của Phòng công chứng không phải có xác nhận này.
Người làm đơn cần nêu rõ các thông tin sau:
– Thông tin cá nhân
– Thời gian được bổ nhiệm công chứng và nơi hành nghề
– Nêu rõ lý do đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên
4. Các quy định của pháp luật về miễn nhiệm công chứng viên:
4.1. Các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên:
Theo
1. Công chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
– Theo nguyện vọng của cá nhân;
– Chuyển làm công việc khác.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật Công chứng 2014 (Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.);
– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
– Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
– Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Công chứng 2014 mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
– Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của
– Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng 2014 tại thời điểm được bổ nhiệm.
Như vậy, công chứng viên có thể tự đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên hoặc buộc bị miễn nhiệm công chứng viên khi không còn đủ tiêu chuẩn hay vi phạm quy định của công chứng viên theo quy định của pháp luật.
4.2. Trình tự thực hiện miễn nhiệm công chứng viên:
1. Trường hợp Công chứng viên được miễn nhiệm
Bước 1: Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
2. Trường hợp Công chứng viên bị miễn nhiệm
Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm trên đây Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
5. Thông tin liên quan:
Căn cứ theo Luật Công chứng viên 2014
5.1. Tiêu chuẩn công chứng viên:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, để có thể trở thành công chứng viên, cá nhân bắt buộc phải có bằng cử nhân luật và đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng, đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng,…
5.2. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên:
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
– Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
– Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
– Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
– Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
– Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
– Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
– Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
– Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
– Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
– Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
– Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
– Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
– Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên;
– Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5.3. Các hành vi bị nghiêm cấm của công chứng viên:
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
– Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
– Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
– Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ,
– Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
– Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
– Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
– Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
– Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
– Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
– Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
– Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
– Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
– Giả mạo người yêu cầu công chứng;
– Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
– Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
– Cản trở hoạt động công chứng.
Công chứng viên không được vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm, ,nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật và có thể bị miễn nhiệm công chứng viên.