Thuế được nhà nước quy định tại Luật thuế là khoản nộp bắt buộc đối với tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Các loại thuế nộp cho nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra thường xuyên và thực hiện ngay tại trụ sở của người nộp thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế là gì?
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
Mẫu đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế là mẫu đơn nêu rõ thông tin doanh nghiệp phải nộp thuế gồm tên công ty và địa chỉ trụ sở công ty phải nộp thuế kèm nội dung đề nghị với lý do xin hoãn kiểm tra thuế của doanh nghiệp gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét việc hoãn kiểm tra thuế
Mẫu đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế là mẫu đơn được lập ra để doanh nghiệp phải nộp thuế gửi lên cơ quan có thẩm quyền đề xuất lý do công ty đề nghị việc hoãn kiểm tra thuế để cơ quan có thẩm quyền xem xét việc hoãn kiểm tra thuế
2. Đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế:
Tên mẫu đơn: Đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế
Nội dung cơ bản của đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
———————————–
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…..
Kính gửi: Chi cục thuế ……
Doanh nghiệp chúng tôi là: CÔNG TY ……
Trụ sở chính: ……
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: …….. do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư ………. cấp ngày ……/…../……..
Chúng tôi xin trình bày với Quý Chi cục một việc như sau:
Từ khi hoạt động cho đến nay, Công ty ……….. luôn chấp hành đúng các quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động của Công ty và luôn thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Ngày …../…../………….., Công ty chúng tôi nhận được Quyết định số …………/QĐ-CCT ngày …/…/………. về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp chúng tôi. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại, Công ty chúng tôi không thể đáp ứng các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra thuế của cơ quan thuế, cụ thể:………
Bởi vậy, bằng
Thời gian đề nghị gia hạn: đến ngày ……../……./……..
Công ty chúng tôi cam kết sự trung thực về các thông tin kể trên và sẽ hợp tác tốt nhất với quý chi cục tại thời điểm kiểm tra thuế. Kính mong Quý Chi cục tạo điều kiện giúp đỡ Công ty
………
Trân trọng!
Tài liệu gửi kèm theo:- ……
-……..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế:
– Tên mẫu đơn: Đơn đề nghị hoãn kiểm tra thuế
– Thông tin doanh nghiệp xin hoãn kiểm tra thuế
+ Tên công ty
+ Trụ sở chính ở đâu?
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
+ Trình bày nội dung trong đơn: nêu lý do xin hoãn lại kiểm tra thuế
– Thời gian gia hạn
– Ký xác nhận
4. Quy định về kiểm tra thuế:
Căn cứ theo Luật thuế 2019 đã quy định rõ ràng về kiểm tra thuế của các Doanh nghiệp
4.1 Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế:
– Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện đối với các hồ sơ thuế được quy định như sau:
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế căn cứ vào mức độ rủi ro về thuế của hồ sơ thuế được phân loại từ cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin hoặc theo phân công của thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện phân tích hồ sơ thuế theo mức độ rủi ro về thuế để đề xuất kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này;
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan hải quan được thực hiện nhằm kiểm tra, đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với thông tin, tài liệu có liên quan, quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
– Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế được quy định như sau:
+ Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan mà phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
+ Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không thu thì cơ quan quản lý thuế
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
– Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diệnhoàn thuế trước
+ Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 109 của Luật này;
+ Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
+ Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề; Trường hợp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền;
+ Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
– Đối với các trường hợp quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 01 lần trong 01 năm.
– Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
Như vậy, việc kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của người nộp thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thì cơ quan kiểm tra có quyền ấn định số tiền thuế.
4.2 Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế:
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
– Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
– Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán,
– Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
– Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
– Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
– Trường hợp kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Người nộp thuế có các quyền sau đây:
+ Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
+ Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
+ Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
+ Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
+ Chấp hành kiến nghị tại biên bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.