Trường hợp cá nhân tổ chức muốn được giao đất tại cảng hàng không, sân bay sẽ phải làm đơn đề nghị giao đất tại cảng hàng không, sân bay. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao, có những lưu ý gì khi soạn thảo văn bản?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị giao đất tại cảng hàng không, sân bay là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo quy định của pháp
– Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
– Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
– Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại sân bay;
– Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
Mẫu đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại cảng hàng không, sân bay là văn bản đề nghị được lập ra để đề nghị về việc giao đất, thuê đất tại cảng hàng không, sân bay, nội dung mẫu đơn nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin mảnh đất thuê…
Mục đích của đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại cảng hàng không, sân bay: Tổ chức, cá nhân xin giao đất viết đơn gửi cảng vụ hàng không nhằm mục đích đề nghị giao đất tại cảng hàng không, sân bay.
2. Mẫu đơn đề nghị giao đất tại cảng hàng không, sân bay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
….., ngày….. tháng…. năm….
ĐƠN 1….
Kính gửi: Cảng vụ hàng không miền2…………..
1. Tổ chức, cá nhân xin giao đất/thuê đất3…………
2. Địa chỉ/trụ sở chính:…………
3. Địa chỉ liên hệ:………..
4. Địa điểm khu đất:……….
5. Diện tích (m2):………….
6. Để sử dụng vào mục đích:4……….
7. Thời hạn sử dụng:……..
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp
Các cam kết khác (nếu có)………
9. Hồ sơ gửi kèm:5……..
Tổ chức/ cá nhân làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
1 Ghi rõ đơn đề nghị giao đất hoặc đề nghị thuê đất.
2 Ghi rõ tên Cảng vụ hàng không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
3 Ghi rõ họ, tên tổ chức/cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất kèm thông tin về cá nhân đối với trường hợp là cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); thông tin về tổ chức đối với trường hợp là tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…).
4 Ghi rõ mục đích sử dụng đất theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
5 Ghi rõ thành phần hồ sơ gửi kèm theo yêu cầu của Thông tư này.
4. Những quy định liên quan đến đơn đề nghị giao đất tại cảng hàng không, sân bay:
4.1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất:
Theo Điều 7
– Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
– Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
– Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
– Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
– Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Như vậy pháp luật đất đai nước ta đã quy định rõ những người có trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất. Theo đó, đối với đất cảng hàng không, sân bay dân dụng cũng được quy định người đứng đầu sẽ chịu trách nhiệm trong quá trình sử dụng đất.
4.2. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng:
Được quy định tại Điều 156 Luật Đất đai 2013
– Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
Theo quy định tại Điều này, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay là các loại đất được quy định rõ ràng bao gồm các đất phục vụ việc xây dựng cho các hoạt động, công trình liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
– Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.
– Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:
Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
Như vậy việc Nhà nước giao đất cảng hàng không, sân bay tùy thuộc vào các trường hợp mà sẽ quyết định thu hay không thu tiền sử dụng đất.
– Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Theo quy định trên tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dung đất, nghiêm cấm các hành vi sử dụng đất trái với quy định pháp luật.
4.3. Thời hạn giao đất cảng hàng không, sân bay dân dụng:
Quy định tại Điều 55
– Căn cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
– Đất sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được giao sử dụng ổn định lâu dài; đất sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được cho thuê với thời hạn không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Như vậy thời hạn giao đất cảng hàng không, sân bay dân dụng như sau:
+ Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay (được giao sử dụng lâu dài)
+ Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay (được giao sử dụng lâu dài).
+ Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay (được cho thuê với thời hạn không quá 50 năm)
+ Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không (được cho thuê với thời hạn không quá 50 năm).
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt
– Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
– Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, thời hạn giao đất tại cảng hàng không, sân bay được quy định tùy từng loại đất và tùy theo từng mục đích sử dụng đất. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm pháp luật thì sẽ bị thu hồi, quyết định chấm dứt