Theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?
- 2 2. Mẫu đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
- 4 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
- 5 5. Các hồ sơ cần phải có khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu:
1. Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là gì?
Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là văn bản của cá nhân, tổ chức gửi cơ quan có thẩm quyền thể hiện mong muốn của cá nhân là đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thể hiện mong muốn của cá nhân được cấp lại giấy chứng nhận quyền ở hữu nhà ở và là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Kính gửi: …….
Tên tôi là:….. Sinh năm:…….
CMND (Hộ chiếu) số….., cấp ngày…………tháng………….năm ……, nơi cấp …….
Thường trú tại: …..
Số ĐT: ……
Đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho những người đứng tên chủ sở hữu sau đây:
Địa chỉ nhà ở (căn hộ): …….
Diện tích sàn (nhà ở, căn hộ):……..m2. Số tầng (tầng): …..
Kết cấu nhà: ……
Cấp, hạng nhà ở: …..
Năm xây dựng: …….
DT sàn nhà phụ……m2 (nếu có).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …… cấp ngày……./……./…..
Tên chủ sử dụng đất (**) …….
Sử dụng riêng:……m2.
Sử dụng chung: ……..m2
Thửa đất số: ……
Tờ bản đồ số …..
Đất được giao: …….. Đất thuê, mượn: …. HĐ thuê đất số:…..
Thời gian thuê (mượn) từ: ngày…..tháng….năm….. đến ngày……tháng…..năm…
Kèm theo đơn này có các giấy tờ sau (ghi rõ bản chính hoặc bản sao):
1……..
2…….
3…….
Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các giấy tờ kèm theo và cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn theo quy định của Nhà nước.
…., ngày…tháng…năm..
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận của UBND cấp xã
…………
Xác nhận của ……
(Xác nhận của phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là cá nhân có nhà ở tại đô thị, xác nhận của UBND xã nếu là cá nhân có nhà ở tại khu vực nông thôn).
3. Hướng dẫn viết đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Phần kính gửi ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Phần tên/ năm sinh ghi tên theo giấy khai sinh, chứng minh nhân dân/ căn cước công dân.
Phần số chứng minh nhân dân, ghi theo số chứng minh nhân dân, ngày cấp, và nơi cấp theo như chứng minh nhân dân.
Thường trú: ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ số nhà, thôn, xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh/ thành phố.
Số điện thoại ghi số điện thoại mà người viết đơn đang sử dụng.
Nêu những nội dung của đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu:
Địa chỉ nhà ở (căn hộ): ghi rõ số nhà, thôn, xóm, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố.
Diện tích nhà, số tầng ghi chính xác theo diện tích, số tầng của căn nhà
Kết cấu nhà: ghi có bao nhiêu phòng, các loại phòng,…
Cấp, hạng nhà ở
Ghi năm xây dựng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi số theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Ghi tên chủ sử dụng đất
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Tại Luật Đất đai năm 2014 quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Tại Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013, được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 01/2017/NĐ- CP quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm:
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
– Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
– Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
5. Các hồ sơ cần phải có khi yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu:
Tại Nghị định số 43/2014/NĐ- CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013, được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 01/2017/NĐ- CP, và nghị định số 148/2020/NĐ- CP, quy định về các hồ sơ cần phải có khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tại Điều 31, các hồ sơ cần có hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
Bản án hoặc quyết định của
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này;
Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.