Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang là " giấy phép" hành nghề đối với mỗi người biết diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp do làm mất hoặc hư hỏng thì cá nhân cần phải làm lại thẻ hành nghề biểu diên nghệ thuật, trình diễn thời trang.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do bị hư hỏng là gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do bị hư hỏng là mẫu đơn do cá nhân lập ra gửi đến Cục biểu diễn nghệ thuật khi bị hư hỏng thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời gian do bị hư hỏng nêu rõ nội dung đơn, lý do, thông tin của người đề nghị cấp lại thẻ, thẻ đã được cấp…
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do bị hỏng được dùng để đề nghị về việc cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật do bị hỏng. Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho người đề nghị.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do bị hỏng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
……, ngày…tháng…năm ……….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI
Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
(Đối với trường hợp bị hỏng Thẻ)
Kính gửi: Cục Nghệ thuật biểu diễn
1. Họ và tên:………Giới tính: ………(1)
2. Ngày, tháng, năm sinh: ……….(2)
3. Số CMND (hoặc số Hộ chiếu): ……(3)
Ngày cấp:………….…..Nơi cấp: ………(3)
4. Nơi làm việc chính: ………(4)
5. Địa chỉ thường trú: ………(5)
6. Điện thoại liên lạc: …………Email:……..(6)
7. Trình độ học vấn: …………(7)
8. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ……(8)
9. Cơ sở đào tạo nghệ thuật: ……(9)
10. Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đã được cấp ngày….tháng……….năm …(10)
11. Số Thẻ: ……(11)
12. Thẻ hành nghề loại hình nghệ thuật: ……(12)
13. Lý do xin cấp lại: ……………(13)
Tôi làm đơn này đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn xem xét cấp lại cho tôi Thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
14. Tôi xin cam kết:
– Thực hiện đúng quy định tại Nghị định số …/……/NĐ-CP ngày …./…../……. của Chính phủ về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Thông tư số …/…../TT-BVHTTDL ngày …/…./….. của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định …/……/NĐ-CP ngày …./…../……của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và các quy định của pháp luật có liên quan.
– Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp Thẻ hành nghề.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền họ tên, giới tính của người làm đơn
(2): Điền ngày, tháng, năm sinh của người làm đơn
(3): Điền số chứng minh nhân dân/ hộ chiếu , ngày cấp, nơi cấp của người làm đơn
(4): Điền nơi làm việc chính của người làm đơn
(5): Điền địa chỉ thường trú của người làm đơn
(6): Điền số điện thoại liên lạc/ email
(7): Điền trình độ học vấn của người làm đơn
(8): Điền trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
(9): Điền cơ sở đào tạo nghệ thuật
(10): Điền thông tin về thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đã được cấp
(11): Điền số thẻ
(12): Điền loại hình nghệ thuật.
(13): Điền lý do xin cấp lại
4. Quy định về cấp thẻ hành nghề:
– Cơ sở pháp lý: Nghị định 144/2020/NĐ- CP
* Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật (Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ- CP)
– Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện
– Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
– Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
– Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
Như vậy có thể thấy có rất nhiều hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật như để phục vụ nhiệm vụ chính trị, nội bộ cơ quan và tổ chức, biểu diễn nghệ thuật để phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ, vui chơi, giải trí, nhà hàng và các hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải lên trên hệ thống phát thanh, truyền hình… và các hình thức này phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện về tổ chức biểu diễn theo quy định của pháp luật.
* Thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật (Điều 9 Nghị định 144/2020/NĐ- CP)
– Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tổ chức. Người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
– Cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trước khi tổ chức.
– Cơ quan tiếp nhận thông báo:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác.
– Trình tự tiếp nhận thông báo:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan tiếp nhận thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
Khi cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật thông báo tới cơ quan nhà nước trước khi tổ chức và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan tiếp nhận thông báo là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn. Trình tự tiếp nhận thông báo: cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông báo trực tiếp hoặc gián tiếp qua bưu chính, trực tiếp.
– Điều kiện tổ chức biểu diễn nghệ thuật:
+ Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
+ Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
+ Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
– Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
+ Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
+ Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch).
– Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
+ Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
+ Trường hợp thay đổi nội dung biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
+ Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức.
– Hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn sau khi có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.