Triển lãm mỹ thuật là việc trưng bày, công bố, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật đến công chúng. Vậy để được cấp phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài thì cần làm gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài là gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài là mẫu đơn được lập ra để đề nghị về việc cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài. Mẫu nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin triển lãm…
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài được dùng để gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xin phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài. Là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét có nên cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài hay không.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài:
TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
ĐƯA TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: …
Tên cá nhân/tổ chức đề nghị: …
Địa chỉ: …
Điện thoại: …
Đề nghị được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài
Tiêu đề triển lãm: …
Địa điểm trưng bày: …
Quốc gia: …
Thời gian trưng bày từ: … đến: …
Số lượng tác phẩm: …
Số lượng tác giả: …
Cam kết:
-Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về triển lãm mỹ thuật và các quy định liên quan khi tổ chức triển lãm và pháp luật của nước sở tại.
-Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài.
…, ngày … tháng … năm …
CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên, nếu là cá nhân)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài:
-Phần kính gửi: Ghi rõ tên cơ quan muôn gửi đơn đề nghị;
-Phần nội dung: Ghi cụ thể các thông tin cá nhân.
3. Một số quy định cấp giấy phép đưa triển lãm mỹ thuật từ Việt Nam ra nước ngoài:
Theo Nghị định 23/2019/NĐ-CP quy đinh một số điều về triển lãm như sau:
3.1. Thẩm quyền Cấp giấy phép tổ chức triển lãm ra nước ngoài:
Các triển lãm phải xin cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 10 Nghị định này bao gồm: triển lãm do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam đưa ra nước ngoài và triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với các triển lãm do các tổ chức ở Trung ương đưa ra nước ngoài; Triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam và triển lãm do các tổ chức thuộc 02 tỉnh, thành phố trở lên liên kết đưa ra nước ngoài.
Thẩm quyền cấp Giấy phép tổ chức triển lãm thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao cấp Giấy phép tổ chức triển lãm đối với các triển lãm, do các tổ chức cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài và các triển lãm do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương.
Như vậy, có thể thấy tùy thuộc vào quy mô tổ chức của triển lãm mà sẽ do các cơ quan có thẩm quyền khác nhau cấp phép tổ chức triển lãm theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với những triển lãm có yếu tố nước ngoài thì được quy định do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép tổ chức triển lãm còn đối với những triển lãm ở địa phương thì do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao cấp Giấy phép tổ chức triển lãm.
3.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến thuộc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
-Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm (Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
-Danh sách tác phẩm, hiện vật, tài liệu (có ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu; tên, số lượng; chất liệu, kích thước tác phẩm hoặc hiện vật, tài liệu; các chú thích kèm theo);
–Ảnh chụp từng tác phẩm, hiện vật, tài liệu và makét trưng bày (kích thước 10×15 cm) in trên giấy hoặc ghi vào phương tiện lưu trữ kỹ thuật số;
-
-Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người tổ chức triển lãm đối với triển lãm do cá nhân người Việt Nam đứng tên tổ chức; hộ chiếu đối với triển lãm do người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đứng tên tổ chức.
Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
-Phương án bảo đảm các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ đối với triển lãm do tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức tại Việt Nam
Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp, mang theo bản gốc để đối chiếu. Trường hợp gửi hồ sơ qua bưu điện, gửi bản sao hợp lệ có chứng thực. Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, gửi bản chụp lại từ bản gốc.
Trường hợp triển lãm đã được cấp phép tổ chức, nhưng có thay đổi một hoặc nhiều nội dung ghi trong giấy phép thì thực hiện như sau:
-Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm triển lãm: tổ chức, cá nhân phải gửi
Như vậy, nếu trong trường hợp thay đổi tên của triển lãm, thay thế hoặc bổ sung tác phẩm, hiện vật và tài liệu của buổi triển lãm thì: tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép gồm: Giấy phép đã được cấp; đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm (Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này); danh sách, ảnh chụp tác phẩm, hiện vật, tài liệu thay thế hoặc bổ sung, theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Thủ tục cấp lại giấy phép thực hiện như cấp phép lần đầu.
3.3. Cấp Giấy phép tổ chức triển lãm:
-Cơ quan có thẩm quyền là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp Giấy phép tổ chức triển lãm (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) trong thời hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
-Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy phép vì có nội dung vi phạm điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm, trong thời hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, nêu rõ lý do (Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
-Đối với trường hợp triển lãm phải thành lập Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm có nội dung không thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch và triển lãm có quy mô quốc gia, quốc tế hoặc nội dung phức tạp, thời hạn cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân là mưới lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
-Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc cần điều chỉnh nội dung triển lãm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm (Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này). Thời gian để tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ; điều chỉnh nội dung triển lãm không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn trả kết quả lần 2 cho tổ chức, cá nhân không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ bổ sung hoặc văn bản xác nhận đồng ý điều chỉnh nội dung triển lãm.
Như cá nhân thực hiện việc nộp hồ sơ gửi trực tiếp, tính theo ngày nhận hồ sơ được ghi rõ trong Giấy biên nhận cấp cho người nộp hồ sơ; Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, tính theo dấu bưu điện; hoặc cá nhân có thể gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, tính theo ngày phần mềm tự động gửi thông tin xác nhận.